Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 10 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2023-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Chương trình), như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025.
- Thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Chương trình, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động của toàn xã hội đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy hiệu quả các tiềm lực của tỉnh, tính chủ động, sáng tạo, phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương để đảm bảo hoàn thiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Việc triển khai thực hiện Chương trình phải gắn với tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 27/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi
- Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình để đầu tư cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
- Chương trình tập trung vào các hoạt động thuộc các lĩnh vực: Di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, điện ảnh, thư viện, đào tạo, văn hóa dân tộc, văn hóa đối ngoại, công nghiệp văn hóa,...
- Chương trình không bao gồm các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vốn cho hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà nước, cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ khác.
2. Đối tượng
- Di tích được công nhận di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia.
- Di sản văn hóa phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận; di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc nguy cơ mai một.
- Các thiết chế văn hóa, không gian văn hóa sáng tạo; đội tuyên truyền lưu động; các cơ sở, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ trí thức, nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực văn hóa.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách, nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển văn hóa, các ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Nghiên cứu, tham gia ý kiến góp ý đối với Luật Di sản văn hóa, Luật Quảng cáo.
- Tiếp tục quan tâm chính sách đãi ngộ, tôn vinh tài năng và có nhiều cống hiến đối với đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác văn hoá trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường truyền thông về vị trí, vai trò của văn hóa, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa, Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943 và phát biểu quan trọng của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc năm 2021.
2. Bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa của dân tộc
- Triển khai dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi và tôn tạo cho 01 di tích quốc gia đặc biệt có giá trị đang xuống cấp nghiêm trọng. Hỗ trợ chống xuống cấp, tu sửa cấp thiết khoảng 02 di tích cấp quốc gia.
- Đẩy mạnh xây dựng hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ mai một, cần được bảo vệ khẩn cấp để ghi danh vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, di sản thế giới. Tích cực thực hiện công tác sưu tầm tài liệu cổ, quý hiếm có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu rộng rãi trong nước và quốc tế về Di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Hỗ trợ các hoạt động truyền dạy, bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có nguy cơ mai một.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Phát triển các ứng dụng trải nghiệm thực tế ảo, nghiên cứu khai thác những giá trị về nghệ thuật truyền thống trong các kho dữ liệu đang có.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa
- Tăng cường năng lực cơ sở vật chất, hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, quan tâm đầu tư khu vui chơi, giải trí dành cho trẻ em tại các khu công nghiệp, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, nâng cao chất lượng hoạt động và đề xuất đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng hoạt động của Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện; thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở,… đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh, đáp ứng nhu cầu tham gia hoạt động và hưởng thụ của nhân dân.
- Xây dựng, triển khai Thư viện số tỉnh Tuyên Quang. Hoàn chỉnh hệ cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu Thư viện Việt Nam, tài nguyên thông tin mở và Trung tâm bảo quản tài nguyên thông tin số quốc gia, có khả năng liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ của nhân dân
- Triển khai thực hiện hệ giá trị và chuẩn mực ứng xử văn hóa, con người Việt Nam; chuẩn mực về văn hóa trong công sở, của công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng; quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trong môi trường số, phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xây dựng và hỗ trợ phát triển không gian trải nghiệm sách đa phương tiện hiện đại phục vụ phát triển văn hoá đọc trong cộng đồng tại thư viện cấp tỉnh, tủ sách cấp xã.
- Nâng cao chất lượng hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa; thôn, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", các phong trào thi đua yêu nước, thi đua lao động, sản xuất kinh doanh trong nhân dân.
- Tăng cường hỗ trợ trang thiết bị cho các đội thông tin, tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện đảm bảo hoạt động hiệu quả, phù hợp trong tình hình mới.
- Nâng cao năng lực, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản về văn hóa, nghệ thuật (biên kịch, lý luận và phê bình, thuộc các lĩnh vực: Điện ảnh, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn,...); cán bộ quản lý văn hóa đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đề xuất, quan tâm lựa chọn những văn nghệ sĩ, nghệ nhân, trí thức trẻ có năng lực, khả năng sáng tạo để đào tạo dài hạn, tham dự các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn, dài hạn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
6. Phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam có giá trị cao về nghệ thuật và tư tưởng
- Triển khai Chương trình sáng tác văn hóa, nghệ thuật Việt Nam trong 95 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng theo kế hoạch, nội dung phát động của Trung ương.
- Phấn đấu thực hiện các công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh có chất lượng của tỉnh. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phổ biến, quảng bá tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu viết về Tuyên Quang đến với bạn bè trong nước, quốc tế; phổ biến phim phục vụ đồng bào dân tộc, đồng bào sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Chú trọng đầu tư, phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các không gian văn hóa sáng tạo thuộc các lĩnh vực trọng tâm, thế mạnh của tỉnh, như: Văn hóa, du lịch, quảng cáo, mỹ thuật, nhiếp ảnh,...
- Chú trọng khai thác, sử dụng loại hình nghệ thuật đương đại, các tác phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước; nghiên cứu, triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các chương trình biểu diễn phục vụ nhân dân (online).
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim, chú trọng phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, liên hệ, kết nối với các Đạo diễn, nhà biên kịch; công ty, doanh nghiệp, nhà sản xuất phim truyền hình, điện ảnh đến khảo sát, tìm bối cảnh để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, miền đất, con người và truyền thống văn hóa, lịch sử của Tuyên Quang “Thủ đô Khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến” tới bạn bè trong nước và quốc tế thông qua điện ảnh.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý và kịp thời phát hiện các vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường số và mạng internet.
7. Quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Tuyên Quang ra khu vực và thế giới
- Hỗ trợ các địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp tổ chức quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các nền tảng số, mạng xã hội về văn hóa, con người, bản sắc văn hóa Tuyên Quang, tiềm năng và thế mạnh của địa phương tới bạn bè trong nước và quốc tế.
- Thường xuyên đăng cai, tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch quy mô khu vực và toàn quốc; hình thành và phát triển thương hiệu các sự kiện văn hóa, nghệ thuật; lễ hội đặc trưng, có chất lượng tại Tuyên Quang để giao lưu, trao đổi văn hóa với địa phương các nước trong khu vực và trên thế giới có quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh.
- Phấn đấu xây dựng thương hiệu và nâng cao chất lượng tổ chức Lễ hội Thành Tuyên trở thành sự kiện văn hóa quy mô quốc tế.
8. Huy động nguồn lực và quản lý thực hiện Chương trình
- Đa dạng hóa các nguồn lực để thực hiện Chương trình, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Ưu tiên tập trung nguồn lực từ ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; có cơ chế huy động các nguồn lực xã hội khác, như: Nguồn lực về đất đai, nguồn nhân lực chất lượng cao,... bảo đảm phù hợp theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh theo từng năm.
- Thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo nghệ thuật của thế hệ trẻ để tạo ra các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, hiệu quả và kịp thời ngăn chặn, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm trong thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành.
- Thực hiện công tác quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp các quy định hiện hành, bảo đảm hiệu quả, lồng ghép với việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung.
(Có Biểu Danh mục các nhiệm vụ chủ yếu thực hiện Chương trình kèm theo)
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn vốn Trung ương (có danh mục đề xuất kinh phí riêng theo hướng dẫn của của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng ghép trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan của đơn vị để thực hiện.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và các địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo có hiệu quả.
- Trực tiếp tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; tiếp tục tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các Quy hoạch, Đề án, Kế hoạch thuộc lĩnh vực văn hóa được giao nhiệm vụ hoặc đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu, đề xuất với tỉnh và với Trung ương về phân bổ, bố trí nguồn vốn triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu quả.
- Tham mưu đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, thực hiện các quy định, đề án về quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức công tác trong ngành văn hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển lĩnh vực du lịch, khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa đặc trưng, tiêu biểu của Tuyên Quang để phát triển du lịch, góp phần phát triển công nghiệp văn hóa của tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, thẩm định kinh phí; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật nhân sách nhà nước và phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Tiếp tục rà soát, căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư cho các công trình, thiết chế văn hóa.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho phát triển văn hóa, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông; phát triển hạ tầng công nghệ đồng bộ, hiện đại nâng cao khả năng nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương. Tham mưu việc triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án, kế hoạch về chuyển đổi số của tỉnh, trong đó có việc triển khai, thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số trong các lĩnh vực văn hóa, du lịch.
- Quản lý tốt hoạt động truyền thông đại chúng, truyền thông mới bảo đảm phát huy tính tích cực, hạn chế tác động tiêu cực, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại nhằm tăng cường quảng bá, giới thiệu hình ảnh Tuyên Quang tới bạn bè trong nước và quốc tế, đặc biệt là quảng bá những nét văn hóa đặc sắc, truyền thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh.
5. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức ngành văn hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
6. Sở Ngoại vụ: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa đảm bảo phù hợp, hiệu quả góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Tuyên Quang ra khu vực và thế giới.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan liên quan tham mưu triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gắn với phát triển sản phẩm văn hóa du lịch trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Dân tộc tỉnh: Tiếp tục phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan đề xuất phân bổ nguồn vốn “Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá, thể thao tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” giai đoạn 2021-2025; Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
9. Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng cường các chuyên trang, chuyên mục; tăng cường tin, bài tuyên truyền về những nét văn hóa đặc sắc, truyền thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh; tuyên truyền xây dựng hình ảnh con người Tuyên Quang văn minh, thân thiện đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa trên Báo in, báo hình, các Trang Panpage, mạng xã hội... nâng cao khả năng được hưởng thụ, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương đến nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
10. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
- Triển khai, phát động các cuộc thi, trại sáng tác văn học, nghệ thuật về đất nước Việt Nam trong 95 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng theo kế hoạch, nội dung phát động của Trung ương.
- Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về Tuyên Quang; các hoạt động phê bình lý luận, sáng tác, quảng bá văn học nghệ thuật, góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị tốt đẹp di sản văn hoá các dân tộc của tỉnh, của Việt Nam.
- Quan tâm, lựa chọn hội viên thuộc các phân hội có năng lực, khả năng sáng tạo tham gia các lớp đào tạo dài hạn, các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn cấp khu vực và toàn quốc.
11. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kế hoạch bảo đảm yêu cầu, chất lượng, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật, phù hợp với chương trình công tác của cơ quan, đơn vị và chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch, chủ động cân đối, bố trí ngân sách theo phân cấp quản lý để thực hiện Chương trình tại địa phương đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, sử dụng kinh phí của Chương trình theo đúng quy trình, thủ tục và quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; đúng nhiệm vụ, đối tượng, hiệu quả, không để thất thoát và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện được nhiệm vụ trên địa bàn.
- Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên bố trí diện tích và vị trí đất dành cho xây dựng công trình văn hóa; dành quỹ đất hợp lý tại các vị trí thuận lợi để đầu tư mới các công trình văn hóa trong khuôn khổ Chương trình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền, bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung với các chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt. Phân công trách nhiệm của từng cấp tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình, chú trọng đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại cơ sở, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp để thất thoát, lãng phí kinh phí thực hiện của Chương trình.
- Theo dõi và chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện; báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện Chương trình tại địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Báo cáo hằng năm: Trước ngày 25/11.
- Tổng kết: Quý IV năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp) theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số: 242/KH-UBND ngày 29/10/2023 của UBND tỉnh)
TT | NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện, hoàn thành |
I | Bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa của dân tộc | |||
1 | Đầu tư triển khai dự án bảo quản, tu bổ, tôn tạo, hỗ trợ chống xuống cấp di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Từ 2023 - 2025 |
2 | Đầu tư triển khai dự án Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử quốc gia Làng Ngòi - Đá Bàn, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang | |||
3 | Đầu tư triển khai dự án Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử quốc gia Chiến thắng Khe Lau, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang | |||
II | Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa | |||
1 | Tham mưu đề xuất đầu tư các hạng mục về cơ sở vật chất, hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, trong đó quan tâm đầu tư khu vui chơi, giải trí dành cho trẻ em tại các khu công nghiệp, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
2 | Nâng cao chất lượng hoạt động và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh; Trung tâm Văn hóa tỉnh; Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
3 | Xây dựng, triển khai thư viện số tỉnh Tuyên Quang. Hoàn chỉnh hệ cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu thư viện có khả năng liên thông với thư viện các địa phương trong nước và nước ngoài. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan | Hoàn thành năm 2023 |
III | Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ của nhân dân | |||
1 | Hỗ trợ trang thiết bị các đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
2 | Xây dựng và triển khai các hoạt động giáo dục nghệ thuật trong nhà trường, đặc biệt là loại hình nghệ thuật dân gian, truyền thống. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
3 | Tuyên truyền, triển khai xây dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn 2045. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
IV | Phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức và nguồn nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực văn hóa | |||
1 | Triển khai Chương trình ứng dụng khoa học nghiên cứu cơ bản về văn hóa, văn hóa trong xã hội số, văn hóa đặc thù của các dân tộc, nghệ thuật truyền thống trên địa bàn tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
2 | Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về phê bình, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh,... | Sở VHTTDL | Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
3 | Quan tâm, lựa chọn những văn nghệ sĩ, nghệ nhân, trí thức trẻ có năng lực, khả năng sáng tạo để tham gia các lớp đào tạo dài hạn, các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn cấp khu vực và toàn quốc. | Hội Văn học nghệ thuật tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
V | Phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng | |||
1 | - Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác; phổ biến, quảng bá tác phẩm nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật tiêu biểu của tỉnh, của Việt Nam; phổ biến phim phục vụ đồng bào dân tộc, đồng bào sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. | Hội Văn học nghệ thuật tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
2 | Chú trọng đầu tư, phát triển ngành công nghiệp văn hóa thuộc các lĩnh vực trọng tâm, thế mạnh của tỉnh, như: văn hóa du lịch, quảng cáo, mỹ thuật, nhiếp ảnh... Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, miền đất, con người và truyền thống văn hóa, lịch sử của Tuyên Quang “Thủ đô Khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến” tới bạn bè trong nước và quốc tế thông qua điện ảnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
VI | Quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Tuyên Quang đến bạn bè trong nước và quốc tế | |||
1 | Thường xuyên đăng cai, tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật quy mô toàn quốc, quốc tế. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
2 | Xây dựng thương hiệu và nâng cao chất lượng tổ chức Lễ hội Thành Tuyên trở thành sự kiện văn hóa quy mô quốc tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Năm 2025 |
3 | Mở rộng quan hệ giao lưu với địa phương các nước trong khu vực và quốc tế có quan hệ hợp tác, hữu nghị với Tuyên Quang để giới thiệu, quảng bá bản sắc văn hóa của địa phương. | Sở Ngoại vụ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
- 1Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật Quảng cáo 2012
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 242/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra