- 1Thông tư 43/2012/TT-BGTVT quy định yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng, khách sạn nổi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 4686/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án tổng thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô do tỉnh Quảng Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN, ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ các quy định tại Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 và Luật Du lịch năm 2017. Trên cơ sở thực hiện Quyết định số 4686/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tổng thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô.
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG:
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức, định hướng hành vi ứng xử bảo vệ môi trường của các đối tượng có liên quan trong hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường, giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường trong quá trình tiến hành các hoạt động du lịch biển, đảo; bảo đảm phát triển du lịch biển đảo đi đôi với khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt, tuyên truyền, tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức tiến tới chuyển hóa thành hành động của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường biển, đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội và các cơ quan truyền thông trong công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
- Phân công, xác định tránh nhiệm cụ thể của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan; đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, sự đồng bộ, chặt chẽ trong phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Về quản lý và bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo
- Mọi hoạt động du lịch trong khu vực vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, các xã đảo và các đảo trên địa bàn tỉnh không vi phạm các điều cấm tại Luật Bảo vệ môi trường; Luật Đa dạng sinh học; Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Luật Du lịch và các quy định pháp luật khác về bảo vệ môi trường.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long các xã đảo và các đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường và cam kết bảo vệ môi trường vịnh; đăng ký quy mô, nội dung, hình thức hoạt động dịch vụ với cơ quan có thẩm quyền và chấp hành nghiêm các nội dung đã cam kết, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng có liên quan. Cùng với người dân địa phương có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ môi trường du lịch, bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị của tài nguyên du lịch. Không xây dựng các công trình, dự án khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long các xã đảo và các đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh khi phát hiện những hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến bảo tồn, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, ô nhiễm môi trường có trách nhiệm kịp thời thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phối hợp ngăn chặn, xử lý khi được yêu cầu.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức đến cộng đồng, đến các doanh nghiệp và khách du lịch về bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; đến tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đối với du lịch.
- Khuyến khích phát triển du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng... trên cơ sở không làm ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và tài nguyên rừng, biển; góp phần tích cực vào nỗ lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến du lịch; khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tái tạo; áp dụng mô hình “3R” trong các cơ sở dịch vụ, du lịch.
- Không mang và sử dụng các sản phẩm từ nhựa dùng một lần khi tham quan di sản thế giới vịnh Hạ Long.
- Tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, làm bằng vật liệu có nguồn gốc hữu cơ hoặc có thể dùng nhiều lần. Hạn chế sử dụng túi nilon, ống hút nhựa, cốc nhựa dùng một lần và các sản phẩm khó phân hủy trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch, tiến tới hình thành các khu du lịch, dịch vụ biển, đảo không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần. Chọn lọc và ưu tiên đặt mua sản phẩm có dán nhãn thân thiện với môi trường, sản phẩm sử dụng bao bì hữu cơ, bao bì phân hủy, bao bì sử dụng nhiều lần của các nhà cung cấp vật tư đầu vào cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Tuân thủ các quy định tham quan tại các khu bảo tồn, khu di tích trên địa bàn tỉnh.
- Xâm hại cảnh quan môi trường và các loài sinh vật. Các hành vi mua bán, tàng trữ, sử dụng các sản phẩm động vật hoang dã bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
- Hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo vì lợi ích kinh tế.
- Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
- Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.
- Thực hiện dự án đầu tư khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Neo đậu tàu thuyền tại những khu vực bảo tồn rạn san hô, bãi tắm, điểm du lịch không theo quy định.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NGHĨA VỤ THỰC HIỆN:
1. Đối với các tổ chức, cá nhân quản lý địa điểm, cơ sở lưu trú du lịch
- Thực hiện quy định chung về quản lý và bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo được nêu tại Mục II của Kế hoạch.
- Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường khi tham gia hoạt động du lịch tại địa điểm.
- Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý.
- Bố trí đầy đủ, hợp lý nhà vệ sinh đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu sử dụng trong từng thời điểm cụ thể.
- Giảm thiểu chất thải phát sinh; lắp đặt, bố trí trang thiết bị, phương tiện bảo đảm thu gom, phân loại rác tại nguồn, bỏ chất thải đúng nơi quy định, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, vận hành, bảo dưỡng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải sinh hoạt; khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường tại địa điểm.
- Thực hành tiết kiệm điện, nước, nhiên liệu, chất đốt, chất tẩy rửa; tăng cường sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường và năng lượng tái tạo (mặt trời, gió...) tại những khu vực có tiềm năng, lợi thế.
- Sử dụng phương tiện, thiết bị thân thiện với môi trường phục vụ lưu thông nội bộ.
- Thiết thực hưởng ứng chính sách, giải pháp hạn chế, tiến tới chấm dứt sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy tại các địa điểm thăm quan du lịch.
- Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường để báo cáo, phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền.
- Phối hợp chặt chẽ với đoàn kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về môi trường của địa điểm; kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật vê bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Có phương án, nguồn nhân lực, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Bố trí kinh phí hoặc xây dựng kế hoạch kinh phí bảo vệ môi trường và phương án ứng phó sự cố môi trường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các quy định khác có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
- Thực hiện quy định chung về quản lý và bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo được nêu tại Mục II của Kế hoạch.
- Tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường khi xây dựng chương trình và tổ chức các hoạt động du lịch, không tổ chức các loại hình du lịch gây tổn hại đến môi trường biển, đảo.
- Lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường vào tài liệu hướng dẫn du lịch. Thông báo, nhắc nhở, chỉ dẫn khách du lịch tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường nơi đến du lịch; không được phép đưa khách vào những nơi không được phép hoạt động du lịch.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình môi trường, không đưa khách đến các vùng bị ô nhiễm nặng, vùng đang xảy ra sự cố môi trường, đảm bảo an toàn cao nhất về sức khỏe, tính mạng cho du khách.
- Trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường, các biện pháp ứng cứu trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường cho các hướng dẫn viên du lịch.
- Tích cực tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại các địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức các chương trình du lịch; tuân thủ sự điều hành của cơ quan có thẩm quyền về tránh và khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra.
- Có phương án, nguồn nhân lực, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Khuyến khích phát triển loại hình du lịch thân thiện với môi trường.
- Thực hiện các quy định khác có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân vận chuyển khách du lịch
- Thực hiện quy định chung về quản lý và bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo được nêu tại Mục II của Kế hoạch.
- Không vận chuyển các chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ; không kinh doanh động vật hoang dã và tiêu thụ sản phẩm từ động vật hoang dã thuộc loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ và vật phẩm được khai thác từ hệ sinh thái và cấu tại địa chất của địa điểm (nhũ đá, san hô...); không đem vào địa điểm động thực vật ngoại lai gây nguy hại đến môi trường, con người.
- Hạn chế phát sinh chất thải, đặc biệt là sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy, tiến tới không sử dụng các sản phẩm này.
- Hướng dẫn nhắc nhở khách du lịch không xả rác bừa bãi, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại các điểm dừng chân trên tuyến, đường đi. Thu gom, đổ đúng nơi quy định rác thải phát sinh trên phương tiện trong quá trình vận chuyển khách du lịch.
- Gương mẫu, nêu cao trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia kiến tạo, giữ gìn cảnh quan xanh - sạch - đẹp tại địa điểm.
- Sử dụng các phương tiện vận chuyển bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành để kinh doanh vận chuyển khách du lịch; đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu du lịch tham quan, tàu du lịch lưu trú ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa sửa đổi lần 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT, Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ Giao thông vận tải và các quy định liên quan của tỉnh.
- Trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường, các biện pháp ứng cứu trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường cho các nhân viên điều khiển và phục vụ trên phương tiện vận chuyển khách du lịch.
- Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến; tăng cường nghiên cứu, chế tạo thiết bị, phương tiện vận chuyển khách du lịch tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo và các dạng nhiên liệu thay thế khác thân thiện với môi trường.
- Có phương án, nguồn nhân lực, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các quy định khác có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các hoạt động dịch vụ du lịch khác
- Thực hiện quy định chung về quản lý và bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo được nêu tại Mục II của Kế hoạch.
- Tổ chức, cá nhân sinh sống, hoạt động trong các khu, điểm du lịch hoặc các khu vực đã được quy hoạch cho phát triển du lịch không được có các hoạt động gây tác động xấu đến cảnh quan, môi trường du lịch; tham gia khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và các phong trào bảo vệ môi trường do địa phương và ngành du lịch, môi trường phát động.
- Thực hiện thu gom, xử lý rác thải và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khu, điểm du lịch; tham gia bảo vệ, tôn tạo môi trường du lịch, phòng và chống ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường trên địa bàn.
- Không sử dụng nguyên liệu là thực vật, động vật hoang dã quý hiếm hoặc có nguồn gốc từ thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong dịch vụ ăn uống, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng hóa phục vụ khách du lịch.
- Không sử dụng các hóa chất gây hại cho sức khỏe của du khách.
- Có phương án, nguồn nhân lực, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
5. Đối với khách du lịch, khách tham quan và cộng đồng dân cư tại các khu du lịch biển, đảo
- Thực hiện quy định chung về quản lý và bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo được nêu tại Mục II của Kế hoạch.
- Tuân thủ quy định, quy chế giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
- Không hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.
- Đi vệ sinh đúng chỗ, sử dụng nhà vệ sinh đúng quy định; giữ gìn và nhắc nhở người khác giữ vệ sinh chung.
- Không xâm hại cảnh quan môi trường, hệ động - thực vật tại địa điểm; không viết, vẽ, khắc lên hang động, cây xanh và các yếu tố khác cấu thành địa điểm.
- Không mang vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc hại và ô nhiễm đến địa điểm.
- Không mua bán, tiêu thụ, sử dụng động vật, thực vật hoang dã hoặc sản phẩm có nguồn gốc từ động, thực vật hoang dã.
- Thải bỏ chất thải đúng nơi quy định; hạn chế mang theo hoặc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy; tích cực sử dụng sản phẩm, công nghệ thân thiện với môi trường.
- Hưởng ứng chính sách tiết kiệm điện, nước, hạn chế sử dụng các chất tẩy rửa.
- Tham gia, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường do tổ chức, cá nhân quản lý địa điểm phát động.
- Tuân thủ các quy định tham quan tại các khu bảo tồn trong tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan chủ trì, đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này; tổ chức tập huấn, hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường cho cán bộ quản lý môi trường các địa phương và các đơn vị hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học, Luật Tài nguyên, Môi trường biển và Hải đảo và các văn bản hướng dẫn Luật, các Nghị quyết, chương trình hành động về bảo vệ môi trường, Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh các hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quan trắc môi trường các khu, điểm du lịch, danh thắng... theo mạng điểm quan trắc hiện trạng môi trường được UBND tỉnh phê duyệt. Thông tin cho các cơ quan quản lý có liên quan, các đơn vị hoạt động du lịch, cộng đồng dân cư và khách du lịch biết về hiện trạng môi trường khi có yêu cầu theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trên các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, tại các cơ sở lưu trú du lịch, tại các khu điểm du lịch...
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn quản lý; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật. Không để cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch biển đảo hoạt động khi chưa có đầy đủ thủ tục môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường các khu, điểm du lịch. Thực hiện các nhiệm vụ đánh giá sức chịu tải môi trường đối với các khu, điểm dịch vụ du lịch nhằm xác định mức độ ô nhiễm và khả năng chịu tải của môi trường.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các đơn vị hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định tại Kế hoạch này; đẩy mạnh tuyên truyền đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch và cộng đồng dân cư thực hiện bảo vệ môi trường, sinh thái, chống rác thải nhựa tại các điểm đến, khu, điểm du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ du lịch.
- Phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch biển, đảo tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh; phối hợp tuyên truyền thu gom, phân loại tại nguồn, tái sử dụng, tái chế và giảm thiểu chất thải nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy là một trong các tiêu chí thẩm định khu, điểm du lịch.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia; hỗ trợ tuyên truyền các cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động tại cơ sở có gắn với bảo vệ môi trường.
- Phối hợp theo dõi tình hình môi trường du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; Phát hiện kịp thời các hiện tượng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, các hành vi xâm phạm môi trường du lịch; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức năng trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch. Phát hiện và xử lý các hoạt động vi phạm có liên quan như: hàng hóa vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm; các loại giống cây trồng, vật nuôi không qua kiểm dịch, có khả năng gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường; kiểm tra, xử lý các loại phương tiện cơ giới không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, các phương tiện đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các tuyến giao thông thủy, bộ và trên biển.
- Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật. Chỉ cấp phép hoạt động đối với tàu du lịch tham quan, tàu du lịch lưu trú ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi khi được trang bị đầy đủ thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm như: thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị xử lý nước thải, két dầu bẩn, két thu hồi hỗn hợp dầu nước, két thu hồi nước thải, thiết bị chứa rác... được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa sửa đổi lần 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT, Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ Giao thông vận tải và các quy định liên quan của tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông của địa phương và Trung ương có đại diện tại tỉnh Quảng Ninh tăng cường công tác tuyên truyền về các quy định và trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo tại các cơ sở.
6. Ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý, giảm thiểu chất thải nhựa tới các doanh nghiệp hoạt động du lịch biển đảo thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý trên địa bàn các khu kinh tế (trừ Khu Kinh tế Vân Đồn).
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực du lịch biển đảo thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý trên địa bàn các khu kinh tế (trừ khu kinh tế Vân Đồn).
7. Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn
- Phối hợp cùng UBND huyện Vân Đồn tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý, giảm thiểu chất thải nhựa tới các doanh nghiệp hoạt động du lịch biển đảo thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Vân Đồn và các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực du lịch biển đảo thuộc phạm vi quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn thực hiện các quy định tại Kế hoạch này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Không để các công trình, dự án xây dựng và đi vào hoạt động nhưng thiếu các thủ tục pháp lý về môi trường theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch biển, đảo thuộc phạm vi quản lý; Đồng thời đưa nội dung bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển du lịch địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trên các tàu du lịch ở vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, tại các cơ sở lưu trú du lịch, tại các khu điểm du lịch...; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định ranh giới, phạm vi hoạt động du lịch, các loại hình du lịch được phép hoạt động, diện tích công trình kiến trúc, các chỉ tiêu bảo vệ sinh thái, đa dạng sinh học tại các địa điểm.
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động cải thiện môi trường du lịch biển, đảo trong quá trình hoạt động.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải rắn trong đó chú trọng các giải pháp quản lý chất thải nhựa đại dương theo hướng quản lý tổng hợp; chỉ đạo bố trí các thùng thu gom, phân loại rác tại các khu vực công cộng, khu du lịch, danh lam thắng cảnh...
- Khen thưởng kịp thời các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường; khi xem xét công nhận thành tích của các doanh nghiệp trong hoạt động du lịch phải xem xét việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn:
Hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền cho cộng đồng dân cư trên địa bàn trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
9. Ban Quản lý vịnh Hạ Long, Ban Quản lý vườn Quốc gia Bái Tử Long
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch biển đảo trên địa bàn thực hiện các quy định của Kế hoạch này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Thực hiện bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường trên các vịnh; thực hiện giám sát công tác vệ sinh môi trường tại các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thu gom, vớt rác thải tại các điểm tham quan, điểm neo đậu và trên vịnh.
- Tổ chức các cuộc vận động ra quân làm sạch bờ biển, chống rác thải nhựa; tăng cường giám sát, kiểm soát phát thải chất thải rắn, phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa tại địa bàn quản lý.
10. Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan thông tin truyền thông trong tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; nêu gương những tổ chức, cá nhân tích cực trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo.
11. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Chỉ đạo các cấp hội cơ sở phối hợp với chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chủ động, phát huy vai trò giám sát, phát hiện và phản ánh tới các cấp chính quyền để kịp thời xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các địa phương và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả triển khai thực hiện định kỳ trước ngày 20/12 hàng năm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 41/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2007/QĐ-UBND Quy định về Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trường và giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 1587/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Công văn 2633/GDĐT-CĐGD về vận động đóng góp Quỹ “Vì biển đảo quê hương - Vì tuyến đầu Tổ quốc” Thành phố năm 2018 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 1989/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Thông tư 43/2012/TT-BGTVT quy định yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng, khách sạn nổi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 5Luật Du lịch 2017
- 6Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 4686/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án tổng thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 41/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2007/QĐ-UBND Quy định về Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trường và giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 1587/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 11Công văn 2633/GDĐT-CĐGD về vận động đóng góp Quỹ “Vì biển đảo quê hương - Vì tuyến đầu Tổ quốc” Thành phố năm 2018 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 13Quyết định 1989/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2021 về bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch biển, đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- Số hiệu: 242/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Phạm Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định