Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2407/KH-UBND

Kon Tum, ngày 09 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 149-KH/TU NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG “VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI”

Triển khai thực hiện Kế hoạch số 149-KH/TU ngày 23 tháng 5 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19 tháng 3 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (Kế hoạch số 149-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa và triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch số 149-KH/TU phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh[1].

2. Yêu cầu: Việc cụ thể hóa phải bám sát nội dung Kế hoạch số 149- KH/TU và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

2. Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng; tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm; số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm; ít nhất 5% số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng chính sách xã hội trong tình hình mới

a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ thị số 31-CT/TW, Kế hoạch số 149-KH/TU và Kế hoạch này.

- Đơn vị thực hiện: các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 7 năm 2024.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, Nhân dân và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động, người lao động về vai trò và tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động trong giai đoạn hiện nay.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Rà soát, bổ sung, đưa các tiêu chí, chỉ tiêu, giải pháp về an toàn, vệ sinh lao động vào Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, gắn với kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết theo quy định.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động

a) Thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động; Kế hoạch số 2548/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025. Thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho phù hợp với tình hình thực tế, nhất là các chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, biện pháp ngăn ngừa, ứng phó, xử lý sự cố tai nạn lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; bổ sung danh mục nghề, công việc nặng, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp…

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động; trong đó, xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành theo đúng chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, tiếp nhận báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Thực hiện phân cấp, phân quyền, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, buông lỏng quản lý công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính theo hướng thiết thực, đơn giản, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người lao động. Kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình hay cách làm hiệu quả về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

d) Quan tâm công tác đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác, sản xuất công nghiệp, xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng, độc hại, nguy hiểm; kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.

- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

đ) Chú trọng an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động, nhất là nhóm lao động nữ, chưa thành niên, người khuyết tật, người cao tuổi, giúp việc gia đình, người học nghề, tập nghề, thử việc và lao động được cho thuê lại, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách khám sức khỏe định kỳ, giám định, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, điều trị, tiền lương, chi phí y tế, trợ cấp, bồi thường, bảo hiểm và các chính sách khác theo đúng quy định cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tăng cường quản lý chặt chẽ các dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; việc khai báo sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn quản lý triển khai thực hiện theo quy định.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

e) Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tiếp cận, ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại của các nước để bảo đảm thực hiện tốt hơn công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại địa phương.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

f) Nâng cao chất lượng các cơ sở y tế khám, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động; bộ phận an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận y tế, hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu.

- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là tổ chức, cá nhân để xảy ra sự cố nghiêm trọng về an toàn, vệ sinh lao động, không thực hiện trách nhiệm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Tăng cường đào tạo, nâng cao hiểu biết, kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo đảm vệ sinh lao động cho người lao động

a) Triển khai việc rà soát, đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương trình đào tạo, giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; lồng ghép, tích hợp giảng dạy trong chương trình chính khóa theo quy định và kết hợp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến trong các chương trình ngoại khóa tại các trường trung học trên địa bàn tỉnh.

- Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trường Cao đẳng Kon Tum; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ triển khai, thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Chú trọng công tác đào tạo, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; chuyển giao, cập nhật kiến thức, kỹ năng an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nhất là đối với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác hướng dẫn người dân về các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách an toàn, vệ sinh lao động

a) Tăng cường nguồn lực Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư cho công tác an toàn, vệ sinh lao động gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với cả khu vực không có quan hệ lao động.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác an toàn, vệ sinh lao động, trong đó chú trọng thu hút đầu tư cho các hoạt động triển khai biện pháp phòng ngừa, tăng cường công tác tự kiểm tra, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định; vận động đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có sự hỗ trợ của Nhà nước theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.

- Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

d) Tiếp tục nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, nhất là các ngành lao động, y tế, môi trường với các tổ chức công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và Nhân dân trong việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số 149-KH/TU theo quy định. Định kỳ hằng năm (trước ngày 25 tháng 12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện đảm bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phù hợp, đúng quy định. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân xem xét, điều chỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (p/h);
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Bảo hiểm xã hội tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, PCVPTrà Thanh Trí;
+ CTTĐT;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Y Ngọc

 



[1] tại Kế hoạch số 2548/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2407/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 149-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 2407/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 09/07/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Y Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản