- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1149/BTTTT-VNNIC năm 2022 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của các địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 240/KH-UBND | Hà Giang, ngày 26 tháng 09 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI IPV6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Văn bản số 1149/BTTTT-VNNIC ngày 31 tháng 3 năm 2021 về việc chuyển đổi Ipv6 cho hệ thống mạng và dịch vụ công nghệ thông tin của các địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang về Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 1341/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết, nhiệm vụ Chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2022-2025, như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của việc chuyển đổi IPv6 đến các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; nâng cao vai trò, kỹ năng thực hiện tham mưu tổ chức, quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Đánh giá tổng thể hạ tầng, mạng lưới, dịch vụ và hoàn thiện việc chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới máy tính kết nối Internet, mạng nội bộ (LAN), dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị công nghệ thông tin của các các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; hạ tầng và các hệ thống thông tin đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo đáp ứng các quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong chuyển đổi IPv6.
- Thống nhất nội dung, cách thức, lộ trình thực hiện việc chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống công nghệ thông tin có kết nối Internet của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hoạt động ổn định và đảm bảo an toàn thông tin.
- Triển khai chuyển đổi IPv6 để sẵn sàng về công nghệ, đảm bảo tài nguyên cho quy hoạch hiện đại hóa hạ tầng, mạng lưới, dịch vụ công nghệ thông tin và kết nối Internet của các cơ quan nhà nước; đảm bảo phù hợp với sự phát triển bền vững của mạng Internet và xu thế chuyển đổi công nghệ IPv6.
2. Yêu cầu
- Việc chuyển đổi IPv6 chia thành các giai đoạn, có lộ trình và phương án đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đúng lộ trình, đúng quy định. Đồng thời, trong quá trình chuyển đổi phải đảm bảo kết nối Internet thông suốt, an toàn thông tin mạng, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch phải được chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ, tiến hành từng bước, có phương án dự phòng cho các tình huống có thể xảy ra trong quá trình chuyển đổi, đảm bảo các ứng dụng và dịch vụ hoạt động ổn định.
- Bám sát mục tiêu của Chương trình IPv6 For Gov tại Quyết định số 38/QĐ- BTTTT ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông; đảm bảo hoàn thành việc chuyển đổi IPv6 trên phạm vi toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
a) Truyền thông nâng cao nhận thức
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và định hướng chuyển đổi IPv4 sang IPv6 theo lộ trình thực hiện toàn quốc trên các phương tiện truyền thông, thông tin cơ sở; Cổng/Trang TTĐT; các văn bản hội thảo, hội nghị có nội dung liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Giang, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022-2025.
b) Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về IPv6 cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin để nâng cao vai trò, kỹ năng, thực hiện tham mưu tổ chức, quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022-2025.
c) Rà soát, đầu tư hạ tầng và xây dựng phương án chuyển đổi IPv6
- Khảo sát, đầu tư đầu tư hạ tầng trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phương án chuyển đổi Ipv6.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022-2025.
d) Đăng ký, phân bổ tài nguyên
- Tiến hành quy hoạch dải địa chỉ IPv6 và số hiệu mạng (ASN) cho hệ thống thông tin của tỉnh theo quy định hiện hành.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT; Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn 2022 - 2023.
e) Thực hiện kết nối, định tuyến qua IPv4/IPv6 đối với dịch vụ kết nối mạng
- Triển khai đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời cả IPv4/IPv6, yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv4/IPv6 của tỉnh đã được cấp trên Internet.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT; Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn 2022 - 2025.
f) Nâng cấp phần mềm, ứng dụng hỗ trợ IPv4/IPv6
- Nâng cấp phần mềm, ứng dụng chuyên ngành của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo hỗ trợ IPv4/IPv6.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Các doanh nghiệp, đơn vị phát triển, cung cấp phần mềm ứng dụng, giải pháp dịch vụ Công nghệ thông tin có kết nối internet.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn 2022 - 2025. g) Thử nghiệm chuyển đổi IPv6
- Thực hiện thử nghiệm và đánh giá thử nghiệm chuyển đổi ứng dụng IPv6 cho hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2022.
a) Chuyển đổi IPv6 cho các thiết bị tại Trung tâm tích hợp dữ liệu
- Thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với các thiết bị mạng, máy chủ, thiết bị lưu trữ đang thiết lập, khai thác, sử dụng tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2023.
b) Chuyển đổi chính thức IPv6 cho hệ thống thư điện tử công vụ/hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh/Cổng thông tin điện tử
- Thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với hệ thống thư điện tử công vụ (mail.hagiang.gov.vn); hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (dichvucong.hagiang.gov.vn); Cổng thông tin điện tử (hagiang.gov.vn).
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2023.
c) Chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống thông tin dùng chung
- Thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với các hệ thống dùng chung khác của tỉnh; hệ thống DNS (Domain Name System); Trang thông tin điện tử thành phần (bao gồm toàn bộ các website sử dụng tên miền hagiang.gov.vn);
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT; các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
d) Chuyển đổi IPv6 cho kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng
- Chuyển đổi IPv6 đối với toàn bộ kết nối mạng truyền số liệu chuyên dung 3 cấp của tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Viễn thông Hà Giang.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan, đơn vị có kết nối, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng; Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2024.
e) Chuyển đổi IPv6 tại các cơ quan, đơn vị
- Chuyển đổi Ipv6 cho toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin; doanh nghiệp cung cấp các hệ thống thông tin.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2025.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí ứng dụng Công nghệ thông tin, chuyển đổi số hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức thực hiện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc chuyển đổi IPv6 theo kế hoạch cho các hệ thống công nghệ thông tin, kết nối Internet của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện chuyển đổi Ipv6 tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chuyển đổi sang sử dụng địa chỉ IPv6 cho các hệ thống phần mềm ứng dụng dùng chung trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định, tham gia ý kiến thẩm định đề nghị của các ngành, các cấp trong việc mua sắm thiết bị, phần mềm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin đảm bảo hỗ trợ tính năng IPv6.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện chuyển đổi IPv6 trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang.
2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Chủ động rà soát thực trạng hạ tầng công nghệ thông tin, Internet tại cơ quan, đơn vị và địa phương mình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, bố trí nguồn lực để tổ chức thực hiện chuyển đổi sang Ipv6 đối với hạ tầng mạng LAN, wifi, các phần mềm nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ yêu cầu.
- Tổ chức rà soát, bổ sung hạng mục, yêu cầu về IPv6 trong các đề án/dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đảm bảo các thiết bị và hệ thống thông tin được nâng cấp hoặc đầu tư mới phải tương thích và sẵn sàng cho việc sử dụng IPv6 (đối với các hạng mục/hệ thống triển khai theo hình thức thuê dịch vụ, cơ quan chủ trì thuê dịch vụ có trách nhiệm yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện chuyển đổi IPv6 theo lộ trình triển khai của tỉnh).
- Lập văn bản đăng ký nhiệm vụ và kinh phí triển khai chuyển đổi IPv6 theo Kế hoạch này, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hằng năm.
- Cân đối bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp quản lý.
- Định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm, thực hiện báo cáo tình hình, kết quả triển khai cho UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông), trong đó: UBND cấp huyện tổng hợp cả tình hình, kết quả thực hiện của xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.
3. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ động tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc chuyển đổi IPv6 cho các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Các doanh nghiệp viễn thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các giải pháp kỹ thuật, các dịch vụ cung cấp đảm bảo cho việc chuyển đổi IPv6 trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi Ipv6 trong cơ quan hành chính tỉnh Hà Giang. Đề nghị các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi IPv6 trong các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025
- 2Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 4316/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025
- 4Kế hoạch 617/KH-UBND năm 2022 về Chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về Chuyển đổi IPv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2023 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ, hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1149/BTTTT-VNNIC năm 2022 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của các địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi IPv6 trong các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 4316/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025
- 6Kế hoạch 617/KH-UBND năm 2022 về Chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về Chuyển đổi IPv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2023 về chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ, hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025
Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 240/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Trần Đức Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định