- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2023 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 10 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam, giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1630/QĐ-BNN-KTHT ngày 11/6/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4336/TTr-SNNPTNT ngày 02/8/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;
Phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, tiềm năng của khu vực nông thôn, bản sắc văn hóa truyền thống của làng nghề, phát triển du lịch, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, năng lực cạnh tranh, giá trị gia tăng cho các sản phẩm làng nghề, tạo việc làm và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân;
Góp phần bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường, phát triển nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân thông minh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Bảo tồn và phát triển 02 làng nghề đã được công nhận trên địa bàn tỉnh[1], trong đó phát triển 01 làng nghề gắn với du lịch nông thôn và xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển định hướng mới 01 làng nghề truyền thống[2];
- Bảo tồn và phát triển 03 nghề đã được công nhận trên địa bàn tỉnh[3], trong đó phát triển 01 nghề gắn với du lịch nông thôn và xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển định hướng mới 05 nghề truyền thống[4];
- Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất bình quân các làng nghề đạt khoảng 6,0-7,0%/năm;
- Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề nông thôn là 80% và tỷ lệ được cấp bằng, chứng chỉ đạt 35%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động nông thôn gắn với các điểm du lịch nông thôn, góp phần trở thành các sản phẩm văn hóa du lịch;
- Phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống của vùng, miền.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định hướng phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn
a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất. Kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng của địa phương;
- Cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và hướng tới xuất khẩu.
b) Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Tạo các mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; phát triển sản xuất theo hướng làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch;
- Tăng cường liên kết giữa các nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao;
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khóa học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến, chế tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu;
- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn phát triển bền vững gắn với các nhà máy sơ chế, chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu;
- Hình thành các điểm sơ chế, chế biến nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
d) Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ
- Tập trung sản xuất các sản phẩm có tiềm năng, có tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
- Kết hợp các nguyên liệu, vật liệu khác nhau, tạo ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước.
đ) Nhóm sản xuất kinh doanh sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành ngành kinh tế xanh;
- Đa dạng các sản phẩm mới, độc đáo phù hợp với văn hóa, nhu cầu của người dân;
- Phát triển các vùng, làng nghề, cơ sở sinh vật cảnh gắn với các hoạt động du lịch, tham quan, trải nghiệm và chụp ảnh lưu niệm;
- Hình thành các hiệp hội sinh vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp sản xuất, kinh doanh;
- Nghiên cứu, nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống của dân tộc trên địa bàn tỉnh.
e) Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống cư dân nông thôn
- Hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của người dân nông thôn;
- Đa dạng hóa các loại hình và mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
2. Định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề
- Tập trung bảo tồn, khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong các làng nghề, làng nghề truyền thống;
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp hội ngành nghề ở các địa phương, các trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề.
3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Đối với thị trường trong nước: Kết nối tiêu thụ sản phẩm với các đô thị lớn; đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao; xây dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm ngành nghề nông thôn;
- Đối với thị trường xuất khẩu: Đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc...; mở rộng sang các thị trường tiềm năng khu vực Trung Đông, Mỹ La tinh, châu Phi;
- Tổ chức, tham gia các sự kiện quy mô tỉnh, vùng, cả nước và quốc tế nhằm quảng bá, xúc tiến thương mại, trao đổi kinh nghiệm về phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
4. Bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề
- Khẩn trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung. Giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường;
- Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; tập trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nông thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, đảng, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội;
- Đa dạng hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội cho cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân.
2. Phát huy vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi
- Tổ chức trưng bày các tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc của các nghệ nhân, thợ giỏi, nghệ nhân tiêu biểu các cấp, lễ hội truyền thống, hội thi quảng bá, giới thiệu những nét đặc sắc văn hóa của sản phẩm làng nghề;
- Tổ chức phong tặng, tôn vinh các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân, bảng vàng gia tộc nghề truyền thống Việt Nam và các sản phẩm làng nghề tiêu biểu.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng, mặt bằng sản xuất phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh
- Hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề: đường giao thông, điện, nước sạch; hệ thống tiêu, thoát nước... (lồng ghép trong chương trình xây dựng nông thôn mới);
- Tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn đề xuất dự án đầu tư có hiệu quả.
4. Huy động nguồn vốn, tín dụng phát triển ngành nghề nông thôn
Tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận các khoản vay ưu đãi theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn và các tín dụng hợp pháp khác.
5. Tăng cường hỗ trợ chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nhất là công nghệ thân thiện với môi trường và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo. Kết hợp công nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống để nâng cao hiệu quả sản xuất nhưng không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ, giá trị truyền thống của sản phẩm;
- Thực hiện hỗ trợ các cơ sở ngành nghề, làng nghề nông thôn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
6. Hỗ trợ đào tạo nhân lực
Người làm nghề truyền thống; người làm nghề tại làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn, được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh hàng năm.
7. Hỗ trợ tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): các cơ sở ngành nghề nông thôn được hưởng các cơ chế, chính sách theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
8. Hỗ trợ bảo vệ môi trường
- Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, làng nghề truyền thống; kiên quyết di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm đến địa điểm quy hoạch;
- Nghiên cứu, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất tuần hoàn, khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong làng nghề tái sử dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp để làm nguyên liệu sản xuất, tái sử dụng và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường;
- Tuyên truyền, vận động cơ sở ngành nghề nông thôn phải xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ, thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
9. Phát triển sản xuất gắn với hoạt động du lịch
Thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 869/CTr-UBND ngày 12/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 383-KH/TU ngày 26/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm phát triển sản xuất nghề, làng nghề gắn với hoạt động du lịch;
- Khảo sát, xây dựng các tour du lịch làng nghề phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng dịch vụ của các làng nghề;
- Kết nối, xây dựng các tour, tuyến du lịch gắn với hoạt động lưu trú, trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống: Sản xuất nông cụ, ngư cụ, đánh bắt thủy sản, sản xuất nông nghiệp, chế tác, sản xuất gốm sứ, đồ mỹ nghệ, nuôi cấy ngọc trai;
- Hỗ trợ đầu tư các Trung tâm, cửa hàng điểm trưng bày, giới thiệu và mua bán các sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP gắn với đầu tư phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp trên địa bàn nông thôn thuộc tỉnh.
10. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng chỉ bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Lồng ghép các chương trình, dự án hiện có hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu, chọn tạo, công nhận chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất lượng.
11. Đẩy mạnh hỗ trợ xúc tiến thương mại
- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử;
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại; hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp, cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, hệ thống truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, bộ nhận diện thương hiệu cho các sản phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề lập hồ sơ tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Vốn ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
2. Nguồn vốn từ các Chương trình MTQG đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các địa phương.
3. Vốn lồng ghép (lồng ghép vào các đề án, chương trình, kế hoạch của các sở, ngành, địa phương, đơn vị).
4. Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
5. Vốn tín dụng và vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra;
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của các làng nghề và các cơ sở ngành nghề nông thôn;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được phân công; kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các dự án hạ tầng có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
4. Sở Công Thương
- Tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, kết hợp quảng bá, giới thiệu các sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp tham gia hội chợ tại các tỉnh, thành phố để học tập kinh nghiệm trong quản lý sản xuất, kinh doanh, kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ kinh phí khuyến công cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, cơ sở trong làng nghề theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành địa phương có liên quan hướng dẫn các cơ sở ngành nghề nông thôn quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hoàn thiện các thủ tục đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, tổng hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của các sở, ngành, địa phương, báo cáo Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai theo quy định, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ về phát triển ngành nghề nông thôn để tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống;
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, hệ thống truy xuất nguồn gốc, hệ thống mã số, mã vạch, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề.
7. Sở Du lịch
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ các địa phương xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng gắn với khai thác giá trị văn hóa truyền thống, triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chính sách về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn;
- Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về chương trình phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn và các chương trình ngành nghề có liên quan theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuyên dương, phổ biến các tấm gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong quá trình tuyên truyền, thực hiện phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, rà soát xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phát triển mới; hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn quản lý; đồng thời tổ chức triển khai kế hoạch hiệu quả;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn theo quy định;
- Căn cứ các tiêu chí theo quy định để lập hồ sơ về nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn trình UBND tỉnh xem xét công nhận;
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ liên quan đến các nội dung, giải pháp để triển khai, thực hiện Kế hoạch có hiệu quả. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các đơn vị có liên quan phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn, đề xuất chính sách phù hợp;
- Xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề đề xuất dự án đầu tư có hiệu quả được giao đất có thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mặt bằng sản xuất phục vụ phát triển sản xuất (lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia);
- Thực hiện nghiêm và có hiệu quả về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 56 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020;
- Đề xuất các dự án phát triển ngành nghề nông thôn (thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP), dự án bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch cộng đồng, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hằng năm rà soát, cập nhật, xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Phối hợp với các sở, ngành liên quan khôi phục phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn;
- Cân đối, phân bổ ngân sách cấp huyện để triển khai thực hiện kế hoạch phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn của địa phương.
11. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề, làng nghề nông thôn: Chủ động đề xuất, phối hợp với các đơn vị quản lý Nhà nước để triển khai phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn phù hợp, hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật, tăng cường đổi mới, thay đổi phương thức sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm đảm bảo khả năng cung ứng các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm. Đầu tư mạnh mẽ vào công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, gắn du lịch và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
12. Thực hiện chế độ báo cáo: Hằng năm theo chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm (trước ngày 10/12) gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh đề nghị các cơ quan và địa phương có liên quan chủ động đề xuất, phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 01:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN 2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 238/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, tx, tp | Hàng năm |
2 | Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các cơ chế, chính sách theo hình thức tập huấn, phóng sự, tờ rơi... | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, tx, tp | Hàng năm |
3 | Vận động các cơ sở sản xuất tham gia các hội chợ làng nghề, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên để quảng bá, xúc tiến thương mại và tôn vinh, xây dựng website để quảng bá sản phẩm. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công Thương, UBND các huyện, tx, tp | Hàng năm |
4 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, tx, tp | Hàng năm |
5 | Tổ chức các Hội nghị tập huấn, học tập mô hình, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, các nghệ nhân, người sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ, ngành nghề nông thôn; đào tạo nâng cao năng lực cho các nghệ nhân, đào tạo nghề người lao động tại các làng nghề gắn với phát triển du lịch làng nghề, ngành nghề nông thôn. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Du lịch; Sở Công thương | Các cơ sở đào tạo của tỉnh và các đơn vị liên quan | Hàng năm |
6 | Tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, kết hợp quảng bá, giới thiệu các sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn; hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp tham gia hội chợ tại các tỉnh, thành phố để học tập kinh nghiệm trong quản lý sản xuất, kinh doanh, kết nối tiêu thụ sản phẩm. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, tx, tp và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
7 | Hỗ trợ kinh phí khuyến công cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, cơ sở trong làng nghề theo quy định. | Sở Công Thương | UBND các huyện, tx, tp và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
8 | Xây dựng và triển khai thực hiện kết nối các tuyến, điểm du lịch hiện có với việc tham quan các làng nghề trên địa tỉnh. | Sở Du Lịch | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, tx, tp và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
9 | Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch làng nghề, khuyến khích, triển khai phát triển dịch vụ và sản phẩm du lịch các làng nghề, nghề truyền thống trở thành sản phẩm văn hóa du lịch. | Sở Du Lịch | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, tx, tp và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
10 | Bảo tồn và phát triển mới ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. | Ủy ban nhân dân huyện, tx, tp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Phụ biểu 2, 4, 5 |
11 | Thực hiện các dự án liên kết theo chuỗi giá trị phát triển một số vùng nguyên liệu được cấp chứng chỉ sản xuất nông nghiệp tốt, mở rộng vùng chuyên canh tập trung (tre, nứa, rong, hoa, cây cảnh...) tạo vùng nguyên liệu ổn định cho phát triển làng nghề. | Ủy ban nhân dân huyện, tx, tp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
PHỤ BIỂU 02:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI CÁC NGHỀ TRUYỀN THỐNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 238/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nhóm ngành nghề | Tên nghề truyền thống | Địa phương thực hiện | Đơn vị phối hợp | Năm công nhận |
1 | Trồng, chế biến nông, lâm sản, thủy sản | Nghề chế biến thực phẩm bánh gật gù, khâu nhục | Huyện Tiên Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Du Lịch và các đơn vị có liên quan | 2028 |
2 | Nghề trồng và chế biến miến dong xã Đại Dực | Huyện Tiên Yên | 2028 | ||
3 | Chế biến thủy sản | Huyện Vân Đồn | 2028 | ||
4 | Nghề trồng và chế biến củ cải xã Quảng Lợi, xã Đầm Hà | Huyện Đầm Hà | 2028 | ||
5 | Nghề trồng và chế biến chè xã Quảng Long | Huyện Hải Hà | 2030 |
PHỤ BIỂU 03:
DANH SÁCH CÁC NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN GẮN VỚI DỊCH VỤ, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 238/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Làng nghề/ làng nghề truyền thống/ Nghề truyền thống | Địa chỉ | Năm công nhận | Nhóm ngành nghề | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp |
I | Làng nghề truyền thống |
|
|
|
|
|
1 | Đan ngư cụ Hưng Học | Phường Nam Hòa, thị xã Quảng Yên | 2014 | Sản xuất đồ gỗ | Sở Du lịch | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, UBND thị xã Quảng Yên và các đơn vị có liên quan |
II | Nghề truyền thống |
|
|
|
|
|
1 | Nghề làm bánh gio | Phong Cốc, thị xã Quảng Yên | 2015 | Chế biến, bảo quản nông, lâm sản | Sở Du lịch | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, UBND thị xã Quảng Yên và các đơn vị có liên quan |
PHỤ BIỂU 04:
DANH SÁCH CÁC NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG CẦN ĐƯỢC BẢO TỒN PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 238/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Làng nghề/làng nghề truyền thống/Nghề truyền thống | Địa chỉ | Năm công nhận | Nhóm ngành nghề | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp |
I | Làng nghề |
|
|
| UBND thị xã Quảng Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Du lịch cùng các đơn vị có liên quan |
II | Làng nghề truyền thống |
|
|
| ||
1 | Đóng tàu thuyền vỏ gỗ Cống Mương | Phường Phong Hải, thị xã Quảng Yên | 2014 | SX đồ gỗ | ||
2 | Đan ngư cụ Hưng Học | Phường Nam Hòa, thị xã Quảng Yên | 2014 | SX đồ gỗ | ||
III | Nghề truyền thống |
|
|
|
|
|
1 | Nghề đóng tàu thuyền vỏ gỗ Đò Chanh | Phường Nam Hòa, thị xã Quảng Yên | 2014 | SX đồ gỗ | UBND thị xã Quảng Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Du lịch cùng các đơn vị có liên quan |
2 | Nghề làm bún Hiệp Hòa | Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên | 2015 | Chế biến | ||
3 | Nghề làm bánh gio | Phong Cốc, thị xã Quảng Yên | 2015 | Chế biến, bảo quản nông, lâm sản |
PHỤ BIỂU 05:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI CÁC NGHỀ TRUYỀN THỐNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 238/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nhóm ngành nghề | Tên nghề truyền thống | Địa phương thực hiện | Đơn vị phối hợp | Năm công nhận |
1 | Chế biến, bảo thủy sản | Nghề chế biến thủy sản | Huyện Cô Tô | Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị có liên quan | 2035 |
2 | Kinh doanh dịch vụ | Sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh | Huyện Cô Tô | ||
Dịch vụ phục vụ du lịch biển đảo |
[1] Làng nghề đóng tàu thuyền vỏ gỗ Cống Mương, Làng nghề đan ngư cụ Hưng Học - thị xã Quảng Yên.
[2] Gốm sứ Vĩnh Hồng, thị trấn Mạo Khê; Gốm sứ Đức Chính, xã Đức Chính, thị xã Đông Triều.
[3] Nghề đóng tàu, thuyền vỏ gỗ Đò Chanh; Nghề làm bún Hiệp Hòa; Nghề làm bánh gio phường Phong Cốc, Thị xã Quảng Yên.
[4] Phụ biểu 2.
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2023 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2024 phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 238/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/10/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nghiêm Xuân Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định