- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 237/KH-UBND | An Giang, ngày 10 tháng 5 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ NGHIỆM THU VÀ ĐƯỢC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ CHO CÁC ĐƠN VỊ ỨNG DỤNG VÀO SẢN XUẤT
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành quy định quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang,
UBND tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch kiểm tra các đề tài đã nghiệm thu và được chuyển giao cho các đơn vị ứng dụng vào sản xuất, với nội dung như sau:
1. Mục đích yêu cầu
- Nhằm nắm thông tin các đơn vị tiếp nhận kết quả đem về có ứng dụng không?, hoặc ứng dụng như thế nào để từ đó chấn chỉnh trong việc tăng cường công tác hậu kiểm, tham mưu quy định cụ thể về đơn vị tiếp nhận kết quả đề tài, đề xuất quy trình quản lý nhà nước về khâu lựa chọn danh mục đề tài (có sự đề xuất đặt hàng của doanh nghiệp), xét duyệt, nghiệm thu và ứng dụng triển khai.
- Kiểm tra thực tế tình hình ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ sau khi chuyển giao cho các đơn vị ứng dụng nhằm đánh giá hiệu quả của việc đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Đồng thời, hỗ trợ cho các đơn vị khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất của đơn vị.
2. Nội dung kiểm tra:
- Hiệu quả ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ đã được chuyển giao.
- Kiểm tra việc thực hiện cam kết của các đơn vị khi nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Báo cáo việc ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ hoặc các đơn vị có liên quan các thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Đối tượng, hình thức kiểm tra:
- Đối tượng kiểm tra: Các đơn vị nhận chuyển giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu.
- Hình thức kiểm tra: Kiểm tra trực tiếp tại các đơn vị nhận chuyển giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu; đồng thời đại diện đơn vị nhận chuyển giao báo cáo việc ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (khảo sát mô hình thực tế, nếu có).
4. Thành phần đoàn kiểm tra:
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn;
- Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Phó Trưởng đoàn;
- Mời đại diện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính làm thành viên.
- Các phòng chuyên môn Sở Khoa học và Công nghệ làm thành viên (Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản lý chuyên ngành, Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở, Thanh tra, Văn phòng, mỗi phòng 01 công chức).
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ cử 01 chuyên viên làm Thư ký tham gia đoàn kiểm tra.
5. Thời gian kiểm tra: Bắt đầu từ tháng 5/2018 và kết thúc vào cuối tháng 6/2018.
6. Kinh phí thực hiện: Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2018.
7. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra để thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, có báo cáo kết quả kiểm tra về UBND tỉnh sau khi kết thúc đợt kiểm tra, kèm theo đề xuất (nếu có).
b) Các đơn vị nhận chuyển giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu (theo phụ lục đính kèm), phân công lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị có liên quan tiếp Đoàn; chuẩn bị báo cáo nội dung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm tra đến làm việc tại địa phương, đơn vị và kiểm tra tình hình thực tế.
c) Tùy theo yêu cầu thực tế của từng nhiệm vụ được kiểm tra và thời gian kiểm tra, giao Sở Khoa học và Công nghệ mời thành phần các Sở, ngành có liên quan phù hợp với nội dung kiểm tra để cùng tham gia với Đoàn.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ NHẬN CHUYỂN GIAO NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÃ NGHIỆM THU
TT | Đơn vị nhận chuyển giao | Nhiệm vụ |
1 | Trung tâm Công nghệ sinh học An Giang | (1) Sản xuất rượu vang thốt nốt từ các giống men thuần chủng phân lập từ thốt nốt tự nhiên ở huyện Tri Tôn, Tịnh Biên An Giang; (2) Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp để quản lý bệnh thối củ trên cây gừng tại An Giang. |
2 | Trung tâm Giống thủy sản An Giang | (1) Thực nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá linh ống (cirrhinus jullieni); (2) Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) ở tỉnh An Giang; (3) Nghiên cứu các bệnh thường gặp ở lươn đồng (Monopterus albus) giai đoạn giống, giai đoạn nuôi thương phẩm và các biện pháp phòng trị; (4) Xác định tác nhân chính gây bệnh và đề xuất quy trình phòng và trị bệnh đục thân trên tôm càng xanh; (5) Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851) tại An Giang. |
3 | Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN An Giang | (1) Sản xuất rượu vang thốt nốt từ các giống men thuần chủng phân lập từ thốt nốt tự nhiên ở huyện Tri Tôn, Tịnh Biên An Giang; (2) Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp để quản lý bệnh thối củ trên cây gừng tại An Giang; (3) Xây dựng mô hình tập huấn sử dụng và sản xuất giống nấm men thuần (Saccharomyces cerevisiae) trong sản xuất rượu gạo, nếp; (4) Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851) tại An Giang. |
4 | Trường Đại học An Giang | Ương giống và nuôi thương phẩm cá chạch lấu (Mastacembelus favus) tại tỉnh An Giang. |
5 | Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Chợ Mới | Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp để quản lý bệnh thối củ trên cây gừng tại An Giang. |
6 | Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tri Tôn | Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp để quản lý bệnh thối củ trên cây gừng tại An Giang. |
7 | Trạm khuyến nông huyện Châu Phú | Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp để quản lý bệnh thối củ trên cây gừng tại An Giang. |
8 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tài liệu dạy học ngữ văn địa phương trung học cơ sở tỉnh An Giang. |
9 | Sở Nông nghiệp và PTNT | (1) Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật cân đối dinh dưỡng và cơ cấu canh tác hợp lý cho vùng trồng bắp lai ở 03 xã Quốc Thái, Phú Hữu và Khánh An, huyện An Phú, tỉnh An Giang; (2) Nghiên cứu các bệnh thường gặp ở lươn đồng (Monopterus albus) giai đoạn giống, giai đoạn nuôi thương phẩm và các biện pháp phòng, trị bệnh; (3) Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851) tại An Giang; (4) Nghiên cứu sức chịu tải môi trường và sức chịu tải sinh học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững thủy sản ở An Giang. |
10 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Nghiên cứu sức chịu tải môi trường và sức chịu tải sinh học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững thủy sản ở An Giang. |
11 | UBND huyện Thoại Sơn | (1) Đánh giá tổn thương tài nguyên đất của tỉnh An Giang và đề xuất giải pháp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai; (2) Đánh giá tác động hệ thống kiểm soát lũ đối với sức sản xuất của đất và khả năng chịu tải của nguồn nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững; (3) Xây dựng quy trình phòng và trị bệnh cá lóc (Channa sp.) từ giai đoạn ương giống đến nuôi thịt; (4) Nghiên cứu các bệnh thường gặp ở lươn đồng (Monopterus albus) giai đoạn giống, giai đoạn nuôi thương phẩm và các biện pháp phòng, trị bệnh. |
12 | UBND xã Vĩnh Hòa | Khôi phục và phát triển giống xoài thơm Vĩnh Hoài, TX Tân Châu. |
13 | Phòng Kinh tế TX Tân Châu | Khôi phục và phát triển giống xoài thơm Vĩnh Hoài, TX Tân Châu. |
14 | Ông Nguyễn Thanh Hiệu, Bộ môn Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ | Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) ở tỉnh An Giang. |
15 | Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Tân | Phục tráng nếp Phú Tân có chất lượng tốt. |
16 | Công ty TNHH Nguyên Duy Nga (Số 599, Tổ 13, ấp Phú Mỹ Thượng, xã Phú Thọ, huyện Phú Tân) | Phục tráng nếp Phú Tân có chất lượng tốt. |
- 1Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2013 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2010 - 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2013 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2010 - 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2018 về kiểm tra các đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu và được chuyển giao kết quả cho đơn vị ứng dụng vào sản xuất do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 237/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Quang Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định