Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2359/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL năm 2018 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát để kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và rà soát, xử lý văn bản QPPL theo quy định hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo 100% văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền nhằm kịp thời phát hiện những sai sót để tự xử lý theo thẩm quyền.

- Công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và rà soát văn bản QPPL phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, đúng trình tự theo quy định của pháp luật; có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tham mưu ban hành văn bản và cơ quan được giao làm đầu mối thực hiện kiểm tra văn bản.

- Các ngành, các cấp có liên quan thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm trong việc thực hiện; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản.

II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC

1. Công tác kiểm tra văn bản QPPL

a) Công tác tự kiểm tra

- Đề nghị Ban pháp chế Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân tự kiểm tra các Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.

- Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Trưởng Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

b) Công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền

- Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; tổ chức kiểm tra, tham mưu hình thức xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết QPPL của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định QPPL của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

- Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; tổ chức kiểm tra, tham mưu hình thức xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết QPPL của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định QPPL của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.

- Đối với văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân, giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và cơ quan được giao chủ trì soạn thảo nghiên cứu đề xuất biện pháp xử lý.

c) Công tác kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực

- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan cấp trên quản lý theo ngành, lĩnh vực để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện.

- Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, Sở Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra văn bản tại cơ quan chủ trì soạn thảo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao cho Trưởng Phòng Tư pháp cùng cấp phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp hoặc cơ quan cấp trên quản lý theo ngành, lĩnh vực để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện.

Trong trường hợp cần thiết, giao Trưởng phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

2. Công tác rà soát văn bản QPPL

2.1. Nội dung, thời gian rà soát

2.1.1. Ở cấp tỉnh

STT

Nội dung rà soát

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian

1.

Rà soát các văn bản của HĐND, UBND tỉnh ban hành có liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Kế hoạch số 1131/KH-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh

Quý I/2018

2.

Rà soát các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực tổ chức bộ máy.

Sở Nội vụ

Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan

Quý II/2018

3.

Rà soát các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Sở Nội vụ

Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan

Quý II/2018

4.

Rà soát các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến Luật Du lịch 2017.

Sở Du lịch

Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan

Quý III/2018

5.

Rà soát các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.

Sở Tài chính

Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan

Quý III/2018

6.

Rà soát toàn bộ các Chỉ thị QPPL và Chỉ thị có chứa QPPL do UBND tỉnh ban hành để bãi bỏ, thay thế theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL 2015.

Sở Tư pháp

Các cơ quan có liên quan.

Quý IV/2018

7.

Rà soát thường xuyên các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

Các Sở, ban, ngành

Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan

Thường xuyên trong năm 2018

Ngoài các nội dung nêu trên, các cơ quan có liên quan chủ động rà soát khi văn bản là căn cứ để rà soát và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có sự thay đổi và biến động; tổ chức rà soát các văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan cấp trên quản lý theo ngành, lĩnh vực.

2.1.2. Cấp huyện

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc rà soát thường xuyên, rà soát theo từng lĩnh vực văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và rà soát theo yêu cầu của cấp trên. Tùy theo số lượng văn bản đã ban hành và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương chọn một đến hai lĩnh vực để rà soát văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

- Kết thúc năm, trên cơ sở kết quả rà soát, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Ủy ban nhân dân cấp mình, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cấp huyện hoặc một số địa điểm theo quy định tại Điều 98 và Điều 109 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

2.2. Cách thức rà soát

- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện rà soát văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ngay sau khi có văn bản của cơ quan cấp trên hoặc ngay sau khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc văn bản chỉ đạo rà soát thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình. Gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo quy định. Sau khi báo cáo kết quả rà soát, cơ quan chủ trì đồng thời gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi và tổng hợp chung.

- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm cho ý kiến đối với hồ sơ rà soát do các cơ quan chủ trì gửi đến; đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan rà soát; tổng hợp kết quả rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý văn bản rà soát theo quy định.

2.3. Công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực

- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp, rà soát văn bản hết hiệu lực gửi cơ quan Tư pháp cùng cấp.

- Cơ quan Tư pháp tổng hợp, lập danh mục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố theo quy định đối với văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến thời điểm 31/12/2017. Thời gian công bố trước ngày 31/01/2018.

2.4. Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật

Sở Tư pháp cập nhật dữ liệu văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật sau khi các văn bản được ban hành để phục vụ cho việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản; quản lý đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Cộng tác viên kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL ở cấp tỉnh và hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát ở địa phương theo quy định hiện hành. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cập nhật văn bản QPPL lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 23/5/2015 của Chính phủ.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để triển khai, thực hiện theo quy định.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ rà soát văn bản QPPL theo nội dung được giao tại Kế hoạch này và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan cấp trên quản lý theo ngành, lĩnh vực.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trên cơ sở kết quả kiểm tra của Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp; kịp thời thông báo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp theo quy định.

- Báo cáo kết quả rà soát, danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn bố trí công chức phụ trách công tác pháp chế giúp Thủ trưởng thực hiện nhiệm vụ tham mưu xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản tại đơn vị. Lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Trên cơ sở Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản tại địa phương; báo cáo công tác kiểm tra, rà soát theo thời gian quy định.

- Bảo đảm kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; báo cáo kết quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của đơn vị, địa phương theo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban pháp chế - HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- HĐND và UBND cấp huyện;
- Phòng Tư pháp cấp huyện;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng