- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chương trình 131/CTr-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 176/KH-UBND về triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022
- 9Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2023 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 10Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2023 về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Văn bản số 2681/SCT-XNK ngày 07/9/2023 và ý kiến thống nhất của các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nội dung như sau:
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế gắn với giữ vững ổn định chính trị - xã hội; bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; nhanh chóng phục hồi kinh tế vượt qua các tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19; chủ động hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, khai thác hiệu quả lợi thế của tỉnh, nhằm tận dụng những cơ hội và giảm thiểu các thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò, vị trí của pháp luật quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; tận dụng tối đa pháp luật quốc tế trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhất là trong giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh.
- Chủ động, tích cực tham gia hội nhập kinh tế số nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế số, xã hội số của Việt Nam theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong đó chú trọng vào khai thác hiệu quả các FTA nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường. Đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và triển khai các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục khai thác lợi thế, khắc phục các hạn chế, khó khăn nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế, phấn đấu đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu đã đề ra trong Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ. Xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương cần tập trung triển khai thực hiện để đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ đạt hiệu quả, tiến độ và chất lượng.
- Xác định nội dung cụ thể của hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các địa phương; nâng cao tính chủ động, tích cực của các thành viên Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh, các ngành, các cấp trong xây dựng, tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến rõ nét trong từng cơ quan, đơn vị doanh nghiệp.
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế, các cam kết thương mại mà Việt Nam tham gia và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý từ các cường quốc trên thế giới; đồng thời chú trọng nâng cao năng lực hội nhập của tỉnh.
- Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế,... và cắt giảm thời gian, các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, các thủ tục không cần thiết để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tra cứu và thực thi.
- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý tại các Sở, ngành và đơn vị liên quan, doanh nghiệp và người dân tại địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên các lĩnh vực cải cách theo hướng hiện đại hóa trong quản lý, điều hành và phục vụ các cơ quan nhà nước, mở rộng, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giao dịch và giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành với với các bộ, ngành, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp nhằm ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các diễn biến biến bất lợi trong thương mại - đầu tư quốc tế có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Thực hiện Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện, tạo bước chuyển biến đột phá, đi vào thực chất về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Tập trung giải quyết tốt các vướng mắc khó khăn, tạo môi trường thuận lợi, ổn định cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
- Triển khai các quy định thực hiện mô hình kinh doanh mới, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao trách nhiệm, vai trò của cơ quan chủ trì và tăng cường sự phối hợp giữa các đoan vị liên quan trong công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển ổn định, hiệu quả.
- Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó tập trung cải thiện hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại, hạ tầng cửa khẩu, logistics phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa; tăng cường vận động xã hội hóa đầu tư, xúc tiến thu hút các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Tập trung triển khai hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, hỗ trợ khuyến khích phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thích ứng với xu thế hội nhập và xu thế phát triển công nghệ số nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số.
- Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả xúc tiến đầu tư. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư theo chiều sâu, hướng đến các nhà đầu tư trọng điểm, có tiềm lực uy tín trong và ngoài nước. Coi trọng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ gắn với thực hiện hoạt động hỗ trợ đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đang đầu tư kinh doanh trên địa bàn.
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 18/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 19/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đổi mới phương thức, tăng cường hiệu quả triển khai các chương trình xúc tiến thương mại; phát triển thương mại điện tử; tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, ngành, Trung ương, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các đơn vị liên quan để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư, đồng thời thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại, hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong các vụ việc tranh chấp thương mại.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động tại doanh nghiệp và các ngành sản xuất. Tăng cường hỗ trợ khoa học - công nghệ và sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho các doanh nghiệp nhằm tạo ra công nghệ sản xuất mới, thúc đẩy việc tạo ra những sản phẩm mới và hỗ trợ đưa sản phẩm mới ra thị trường trong nước và quốc tế.
- Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch, xây dựng thương hiệu; phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường. Phối hợp với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và Cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam với cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong và ngoài nước để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư; hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp và người tiêu dùng của tỉnh trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế.
- Tăng cường các biện pháp, cơ chế khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với doanh nghiệp nội địa, góp phần vào việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng; đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng được lợi thế của các FTA thế hệ mới để tăng cường xuất khẩu sang thị trường các nước trong các FTA. Khảo sát, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu vào thị trường các nước trong các FTA thế hệ mới. Đưa ra những giải pháp và đề xuất giải pháp thiết thực để hỗ trợ doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước hướng tới xây dựng Chính phủ số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022. Phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Rà soát, khắc phục sự chồng chéo giữa các sở, ngành và đơn vị liên quan trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy hiệu quả vai trò của cơ quan thường trực và các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh trong việc thực thi các cam kết FTA.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và các đơn vị; phát huy hiệu quả cơ chế tham vấn giữa cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong việc tháo gỡ những khó khăn khi tiếp cận thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh cảnh báo, phổ biến các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp trong tỉnh và các cơ quan quản lý liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật.
- Rà soát, đánh giá lộ trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và tác động đối với từng ngành, lĩnh vực để điều chỉnh chiến lược phát triển ngành cho phù hợp, kịp thời nắm bắt những vấn đề phát sinh và đề xuất phương hướng giải quyết.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 14/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 08/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 22/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Hiệp định RCEP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thương hiệu cho các ngành hàng và doanh nghiệp; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về mặt chính sách để phát triển nguồn nguyên liệu trong nước giúp doanh nghiệp đáp ứng quy tắc xuất xứ, tận dụng tốt hơn các cơ hội mang lại từ các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới.
- Đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến về các FTA. Phối hợp với Bộ Công Thương tiếp nhận, vận hành, nâng cấp và phát triển Cổng thông tin điện tử Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam (FTAP) nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA.
4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu Covid 19 và phát triển bền vững
- Xây dựng các kịch bản ứng phó/thích ứng hiệu quả với các tình huống thiên tai, dịch bệnh,... trong thời gian tới. Tiến hành các các biện pháp nhằm phục hồi chuỗi cung ứng, bảo đảm lưu thông hàng hóa, hoạt động sản xuất, kinh doanh an toàn, thông suốt của doanh nghiệp trong điều kiện bình thường mới. Duy trì và cải thiện năng lực cạnh tranh của các ngành có nguy cơ suy giảm xuất khẩu sau đại dịch. Tận dụng các cơ hội nhất định từ quá trình tái cơ cấu chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu hậu COVID-19 để tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam vào các chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; tận dụng làn sóng dịch chuyển đầu tư hậu COVID-19 để thu hút đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng trưởng xanh trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô. Thực hiện tốt Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội cho người dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế.
- Triển khai quyết liệt các chương trình đầu tư quy mô lớn, nhất là cho hạ tầng chiến lược, thúc đẩy các dự án hạ tầng giao thông liên vùng, năng lượng xanh, hạ tầng xanh, hạ tầng số quốc gia,... để tạo tác động lan tỏa, tạo động lực tăng trưởng mới cho nền kinh tế. Xây dựng các quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển các ngành kết cấu hạ tầng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện hiệu quả các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Xây dựng phương án phục hồi thị trường lao động giai đoạn hậu COVID-19 đảm bảo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất, nhất là nhóm doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại địa phương. Khuyến khích các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới, xanh, ít phát thải, có sự tham gia của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đầu tư tư nhân, nhất là phát huy hiệu quả mô hình hợp tác công - tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động.
- Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, chú trọng đào tạo nhân lực số, lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, sẵn sàng đón nhận xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển bền vững, xác định rõ và tập trung thực hiện đồng bộ hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện tốt các cam kết quốc tế liên quan đến môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt thông tin thị trường, khai thác cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nội địa, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, kênh phân phối nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; tăng cường xúc tiến thương mại cho các sản phẩm lợi thế của tỉnh...
5. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh quốc phòng
- Thực hiện tốt công tác dự báo, phân tích, đánh giá và nhận định đúng, đầy đủ, kịp thời tình hình thế giới và khu vực, nhất là những biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta để kiến nghị các cơ quan Trung ương có những quyết sách và hành động nhanh chóng, quyết liệt và phù hợp; gắn kết hài hòa giữa hội nhập quốc tế với đổi mới trong nước; phát huy tối đa và kết hợp chặt chẽ, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
- Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình hội nhập, đặc biệt là các quốc gia đang thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế.
- Mở rộng và dần đi vào chiều sâu các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng; khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, nghiên cứu liên ngành, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng; chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ trong nước,... để phục vụ có hiệu quả hơn cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoàn thiện thể chế, bảo đảm củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội tại địa phương; tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phân cấp, phân quyền trên cơ sở bảo đảm tính kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác kinh doanh lâu dài. Tạo điều kiện, cơ hội cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại với bảo vệ, phát triển bền vững, hiệu quả ở các vùng, khu vực quan trọng tại địa phương. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia trong các mối quan hệ quốc tế, bảo đảm kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển với tăng cường mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được đảm bảo từ các nguồn:
- Ngân sách tỉnh đối với các nhiệm vụ do các sở, ban, ngành thực hiện và nguồn xã hội hóa (nếu có);
- Ngân sách huyện: Các địa phương chủ động cân đối bố trí kinh phí đối với các nội dung do địa phương thực hiện và nguồn xã hội hóa (nếu có)”.
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định. Việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ về hội nhập kinh tế quốc tế theo chức năng, thẩm quyền. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Công Thương (Thường trực Tiểu ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế tỉnh về kinh tế) tổng hợp báo cáo triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
3. Giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế | ||||
| Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế, các cam kết thương mại mà Việt Nam tham gia và các quy định của pháp luật hiện hành. | Sở Tư pháp | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Nghiên cứu tham mưu xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý từ các nước trên thế giới; đồng thời chú trọng nâng cao năng lực hội nhập của tỉnh. | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Xây dựng và tổ chức triển khai các nội dung về xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực phòng vệ thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Rà soát các thủ tục hành chính có liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, đất đai, PCCC... để có kiến nghị cắt giảm thời gian, các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, các thủ tục không cần thiết để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tra cứu và thực thi | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, Cục Hải quan, Cục Thuế, Trung tâm phục vụ hành chính công...; UBND các địa phương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2023 và các năm tiếp theo |
| Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ quản lý tại các Sở, ngành và đơn vị liên quan, doanh nghiệp và người dân tại địa phương về hội nhập quốc tế về kinh tế. | Sở Công Thương | Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã tỉnh | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
| Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên các lĩnh vực cải cách theo hướng hiện đại hóa trong quản lý, điều hành và phục vụ các cơ quan nhà nước, mở rộng, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giao dịch và giải quyết thủ tục hành chính. | Sở Thông tin truyền thông | Trung tâm phục vụ hành chính công | Thường xuyên |
| Rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính công, các thỏa thuận hợp tác tài chính với các đối tác quốc tế, đảm bảo an toàn tài chính trong điều kiện thực hiện đầy đủ cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Tài chính | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành hàng, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ ngân hàng số và tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán. | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh | ||||
| Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là đầu tư từ các đối tác FTA, các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn kinh tế lớn có công nghệ tiên tiến, hiện đại. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài về tỉnh đầu tư, sản xuất kinh doanh; nâng cao hiệu quả huy động, tận dụng nguồn lực về tài chính, tri thức, khoa học - công nghệ, mạng lưới đối tác của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Ngoại vụ | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng các chuỗi giá trị hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp của tỉnh gắn kết với chiến lược thương hiệu quốc gia, hướng tới phục vụ thị trường xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số một cách toàn diện, tập trung phát triển hạ tầng số và đồng bộ các cơ sở dữ liệu để phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước. | Sở Thông tin truyền thông | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hải quan số tiến tới xây dựng mô hình quản lý hải quan thông minh, gắn với thực hiện xây dựng cửa khẩu số tỉnh Quảng Ninh; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, tạo môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng | Cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3. Thực thi hiệu quả các FTA | ||||
| Tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo về hội nhập quốc tế tỉnh Quảng Ninh. | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
| Tham mưu kiện toàn Tiểu ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế tỉnh về chính trị, an ninh, quốc phòng. | Sở Ngoại vụ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
| Tham mưu kiện toàn Tiểu ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế tỉnh về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục. | Sở Lao động- Thương binh và xã hội | Các đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
| Tham mưu kiện toàn Tiểu ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế tỉnh về kinh tế. | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
| Đẩy mạnh thông tin, kịp thời cảnh báo, phổ biến các biện pháp kỹ thuật, phòng vệ thương mại của các nước cho các doanh nghiệp trong tỉnh và các cơ quan quản lý liên quan để chủ động ứng phó. | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Nắm bắt, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về mặt chính sách để phát triển nguồn nguyên liệu trong nước giúp doanh nghiệp đáp ứng quy tắc xuất xứ, tận dụng tốt hơn các cơ hội mang lại từ các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hàng năm |
| Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro đối với mặt hàng như hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa thuộc chính sách quản lý chuyên ngành, hàng hóa có nguy cơ vi phạm chính sách quản lý hải quan như xuất xứ, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan, sở hữu trí tuệ,… | Cục Hải quan | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương | Hàng năm |
4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu Covid 19 và phát triển bền vững | ||||
| Xây dựng các kịch bản ứng phó/thích ứng hiệu quả với các tình huống thiên tai, dịch bệnh,... trong thời gian tới. Triển khai các biện pháp nhằm phục hồi chuỗi cung ứng, đảm bảo lưu thông hàng hóa, hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu an toàn, thông suốt của doanh nghiệp trong điều kiện bình thường mới; tận dụng làn sóng dịch chuyển đầu tư hậu Covid- 19 để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Cục Hải quan, UBND các địa phương | Sở Giao thông vận tải, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Hàng năm |
| Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt thông tin thị trường, khai thác cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nội địa, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, kênh phân phối nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; tăng cường xúc tiến thương mại cho các sản phẩm lợi thế của tỉnh... | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, ưu tiên đầu tư sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án giao thông trọng điểm kết nối khu vực cửa khẩu và các vùng, khu vực, trung tâm kinh tế. | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đào tạo nhân lực số, lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, sẵn sàng đón nhận xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm |
| Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển bền vững, xác định rõ và tập trung thực hiện đồng bộ, hài hòa các mục tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường; thực hiện tốt các cam kết quốc tế liên quan đến môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Tham mưu triển khai Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch triển năm 2022 theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan | Hàng năm |
5. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh quốc phòng | ||||
| Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; tích cực tham gia các sự kiện quốc tế; triển khai công tác ngoại giao kinh tế tỉnh Quảng Ninh. | Sở Ngoại vụ | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Sở Du lịch, Sở Công Thương | Hàng năm |
| Nâng cao năng lực và tăng cường phối hợp với các cơ quan Trung ương trong công tác theo dõi, dự báo thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình, xu hướng hợp tác của các nước trong khu vực và trên thế giới, cập nhật những thay đổi về chính sách thương mại, xuất nhập khẩu, các rào cản phi thuế quan và những biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến nền sản xuất trong nước để chủ động có biện pháp ứng phó. | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Đẩy mạnh hoạt động kết nối cung cầu công nghệ, hỗ trợ giới thiệu công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| Triển khai các nội dung đảm bảo an ninh mạng, thiết lập thế trận an ninh liên quan bên trong với bên ngoài biên giới quốc gia và trên không gian mạng. | Công an tỉnh |
| Hàng năm |
| Đảm bảo công tác an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường ổn định cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác kinh doanh lâu dài. | Công an tỉnh |
| Hàng năm |
| Tăng cường đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu, biên giới, phòng ngừa đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới thương mại biên giới, xuất nhập khẩu hàng hóa. | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | UBND các địa phương biên giới | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 235/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định