- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 4Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 24 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Công văn số 3759/BNV-CCHC ngày 02/8/2021 của Bộ Nội vụ hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2023, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
1.2. Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
1.3. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số được vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao, sử dụng nguồn nhân lực tối ưu, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ đột phá, lĩnh vực trọng tâm để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững quốc phòng - an ninh của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
2.1. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trên cơ sở tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện gắn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị mình.
2.2. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
2.3. Chủ động nghiên cứu, đề xuất những sáng kiến, giải pháp, cách làm mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Cải cách thể chế
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
2.1. Tập huấn chuyên sâu về công tác nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2.2. 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của 3 cấp chính quyền kịp thời được công bố danh mục, quy trình nội bộ, xây dựng quy trình điện tử và công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; niêm yết tại Bộ phận Một cửa và trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
2.3. 100% hồ sơ TTHC được thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và đồng bộ với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
2.4. Rà soát, chuẩn hoá, điện tử hoá mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá.
2.5. 100% hồ sơ TTHC để chậm, muộn phải có văn bản xin lỗi theo quy định.
2.6. Phấn đấu mức độ hài lòng của người dân và tổ chức về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 85% trở lên; giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp xuống trung bình còn tối đa 25 phút/01 lần giao dịch.
2.7. Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị tái sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
2.8. Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết đạt từ 70% trở lên; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (so với tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đang cung cấp) được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia tăng thêm 20% so với năm 2022; đưa 100% các thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công toàn trình lên cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
2.9. Tối thiểu 60% hồ sơ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 15% trở lên.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Rà soát, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành và phù hợp với thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ.
3.2. Sắp xếp sáp nhập, hợp nhất, giảm từ 1,25% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2022 trở lên.
3.3. Thực hiện tinh giản 0,39% biên chế công chức hành chính và 1,8% người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2022.
4. Cải cách chế độ công vụ
4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định và cụ thể hóa theo phân cấp quản lý.
4.2. 100% đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện khối chính quyền có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó trên 25% có trình độ trên đại học; 75% viên chức đạt chuẩn về trình độ.
4.3. 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; trong đó trên 87% có trình độ cao đẳng, đại học.
4.4. 100% công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức hiện giữ và tiêu chuẩn ngạch công chức của chức danh, vị trí được quy hoạch; 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định; 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý được bồi dưỡng năng lực và kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
4.5. Tiếp tục thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, tuyển dụng công chức, viên chức; thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo đúng quy định.
5. Cải cách tài chính công
5.1. 100% các đơn vị được giao tự chủ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công (Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/205 của Chính phủ).
5.2. Chuyển đổi 01 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (Đoạn Quản lý và Sửa chữa đường bộ, thuộc Sở giao thông vận tải).
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
6.1. Duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia; phấn đấu khoảng 75% dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; phấn đấu 100% các giao dịch trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh được xác thực điện tử.
6.2. Phấn đấu 50% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thông tin của các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã.
6.3. Phấn đấu 40% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; từng bước thực hiện số hoá thông tin của người dân, doanh nghiệp và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không phải cung cấp lại.
6.4. Phấn đấu tối thiểu 50% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
6.5. Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến với cơ quan nhà nước trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số.
6.6. Phấn đấu 100% cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp cần; 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc.
6.7. Phấn đấu 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của các cơ quan nhà nước được thực hiện được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
6.8. Phấn đấu tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 40% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
6.9. 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật).
6.10. Phấn đấu 50% các báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
6.11. 100% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
6.12. Phấn đấu 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh sử dụng các nền tảng số phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
6.13. Tiếp tục duy trì hoạt động của Hệ thống gửi nhận tài liệu và Quản lý cuộc họp tỉnh Tuyên Quang tới 100% các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.14. Phấn đấu 60% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 40% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống truyền hình trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.15. 30% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được áp dụng, thực hiện thông qua các môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
6.16. Tiếp tục vận hành phân hệ theo dõi nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đảm bảo hiển thị theo thời gian thực.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo Phụ lục gửi kèm Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
1.1. Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, thời gian hoàn thành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 29/01/2023 (gửi Sở Nội vụ theo dõi); tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính thuộc lĩnh vực, phạm vi được giao theo dõi, quản lý; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sáng kiến, giải pháp, cách làm mới trong thực hiện công tác cải cách hành chính cùng với báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính.
1.2. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện.
1.3. Bố trí nguồn lực cho công tác cải cách hành chính, nhất là về cán bộ, công chức và nguồn kinh phí thực hiện.
1.4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Văn bản số 753/UBND-NC ngày 10/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (báo cáo quý, gửi chậm nhất ngày 15 của tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng, gửi chậm nhất ngày 15/6; báo cáo năm, gửi chậm nhất ngày 15/12).
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, nếu cơ quan, đơn vị nào thực hiện chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ nhập báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trên phần mềm báo cáo và chấm điểm của Bộ Nội vụ, thì người đứng đầu của cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
2.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp về công tác chỉ đạo, điều hành; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ trên địa bàn tỉnh.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh.
2.3. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả các chỉ số thành phần "Công tác chỉ đạo, điều hành", “Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước”,“Cải cách chế độ công vụ” thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
2.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khắc phục những tồn tại, hạn chế sau kiểm tra.
2.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu các nội dung cải cách hành chính hằng tháng thực hiện tự chấm điểm theo Bộ tiêu chí của Bộ Nội vụ để kịp thời có các giải pháp khắc phục đối với các tiêu chí chưa đạt điểm, chưa đạt điểm tối đa theo quy định.
2.6. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cấp Phần mềm chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Tuyên Quang.
2.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh (báo cáo quý, trình chậm nhất ngày 17 của tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng, trình chậm nhất ngày 17/6; báo cáo năm, trình chậm nhất ngày 17/12), để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
3.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung cải cách thủ tục hành chính.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan vận hành có hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
3.3. Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3.4. Trực tiếp theo dõi, tham mưu triển khai về kết quả Chỉ số thành phần “Cải cách thủ tục hành chính” thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, hằng tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
4.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung cải cách thể chế.
4.2. Trực tiếp theo dõi, tham mưu triển khai về kết quả Chỉ số thành phần “Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh” thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, hằng tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
5.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công.
5.2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hằng năm.
5.3. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả Chỉ số thành phần
“Cải cách tài chính công” thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, hằng tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
6.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
6.2. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả Chỉ số thành phần “Xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số” thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, hằng tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.3. Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính; kết quả xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
6.4. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới, cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền Internet tốc độ cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
7.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7.2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
7.3. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả chỉ số thành phần "Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh" thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh, hằng tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Văn bản triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết là Đề án 06).
9. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang
9.1. Thực hiện tuyên truyền sâu rộng các nội dung về kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính; kết quả xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án 06 của Chính phủ. Định kỳ hằng tuần, tháng đăng tin, bài; phát sóng chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính, chú trọng về các điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm mới, sáng kiến về công tác cải cách hành chính. Hàng năm xây dựng chương trình tọa đàm về công tác cải cách hành chính.
9.2. Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 4Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 4761/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2023
- 10Kế hoạch 3011/KH-UBND năm 2022 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Gia Lai
- 11Kế hoạch 3033/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- Số hiệu: 232/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định