Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 230/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 21 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TU NGÀY 23/8/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 23/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 – 2025. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 23/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 (PCI) (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 43-NQ/TU) thành các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.

Tiếp tục tạo lập môi trường kinh doanh thân thiện, thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút các nguồn lực đầu tư vào tỉnh; qua đó huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đưa tỉnh Lạng Sơn phát triển toàn diện, vững chắc, từng bước tạo dựng thương hiệu, nâng cao vị thế, hình ảnh của Lạng Sơn.

2. Yêu cầu

Các nội dung của Kế hoạch phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng của Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 23/8/2021 và khả năng, điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo tính khả thi.

Các cấp, các ngành cần bám sát các nội dung, yêu cầu của Kế hoạch trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đạt kết quả, chất lượng.

Nâng cao vai trò của các Hội doanh nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp đến các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao chất lượng, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách pháp luật, xây dựng nền hành chính ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai minh bạch, hiệu lực, hiệu quả tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; thu hút các nguồn lực đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh. Khẳng định hình ảnh, vị thế của tỉnh Lạng Sơn khát vọng vươn lên là một tỉnh phát triển năng động, toàn diện, là cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc và các nước ASEAN, là điểm đầu tiên của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng (Việt Nam).

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu giai đoạn 20211 - 2025 tổng vốn đầu tư xã hội đạt 166 - 168 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước đạt khoảng 115 - 120 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên 70% - 75% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

Trung bình mỗi năm thành lập mới từ 500 – 600 doanh nghiệp; đến năm 2025, toàn tỉnh có khoảng 5.500 doanh nghiệp.

Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện thực hiện mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp cần; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện số hóa, xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, tư pháp,… tạo nền tảng phát triển chính quyền số của tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, theo nguyên tắc một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.

Đến năm 2023 cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ tích hợp đồng bộ, liên thông hiện đại. Đến năm 2025 hoàn thiện đồng bộ quá trình chuyển đổi số vững chắc đảm bảo liên thông chia sẻ dữ liệu thống nhất an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành chương trình chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

Tiếp tục duy trì những chỉ số thành phần của PCI có thứ hạng cao và cải thiện, tăng điểm đối với những chỉ số thấp điểm, phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh từ năm 2021 trở đi nằm trong nhóm khá của cả nước.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Trong giai đoạn 2021 - 2025, các cấp, các ngành cần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 23/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Lạng Sơn về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn (PCI); trong đó, cần tập trung cao để hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động tổ chức phổ biến các nội dung Nghị quyết số 43/NQ-TU ngày 23/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tới toàn thể cán bộ công chức, viên chức (CCVC), người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND các cấp theo hướng sâu sát, cụ thể, “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ thời gian hoàn thành và rõ hiệu quả”, “ một việc, một đầu mối xuyên suốt”.

Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm, xác định rõ trách nhiệm tập thể gắn với đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới trực tiếp, chính quyền địa phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện, khả năng của chính quyền địa phương.

2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền

Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả (thông qua báo, truyền hình, mạng xã hội, trang web...). Chú trọng tuyên truyền ý nghĩa tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay để tạo sự đồng thuận tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn bộ tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

Xây dựng chương trình chuyên biệt thông tin tuyên truyền về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh mang tính bài bản, có lộ trình cụ thể. Nghiên cứu, triển khai chương trình truyền thông về PCI và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương theo chuyên đề hằng quý một cách đồng bộ để nâng cao hiệu ứng từ công tác truyền thông. Tăng cường kết nối, phối hợp với những kênh truyền thông ở cả địa phương và Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính

Quan tâm cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp, đất đai, đầu tư, xây dựng, kê khai nộp thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm phẩm chất đạo đức, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm với công việc, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác cải cách hành chính của tỉnh trong thời gian tới, nhằm tạo bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.

Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết thủ tục hành chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên nhiều phương tiện khác nhau. Tiếp tục rà soát, nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, quy trình, quy định hành chính để doanh nghiệp, người dân dễ tiếp cận nhất; rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...

4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch

Đảm bảo các quy hoạch có tính khả thi, tầm nhìn dài hạn; rà soát, kiểm tra, kịp thời điều chỉnh các định hướng, quy hoạch ngành để phù hợp với Quy hoạch tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn; đổi mới và nâng cao khả năng dự tính, dự báo; phối hợp chặt chẽ trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khớp nối với các quy hoạch ngành, vùng, tránh chồng lấn.

Công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch làm phá vỡ quy hoạch chung, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch thì phải đảm bảo tuân thủ điều kiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật; công bố công khai đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa theo quy định để người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát theo quy hoạch; đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra việc UBND các huyện, thành phố tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn đảm bảo tính kết nối với các khu vực xung quanh, phù hợp với quy hoạch cấp trên, đúng quy định của pháp luật.

5. Nâng cao hiệu quả các hoạt động liên quan đến đất đai

Làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; giải quyết nút thắt về công tác giải phóng mặt bằng; chủ động đề xuất nội dung phân cấp, phân quyền cụ thể; giải quyết thấu đáo các khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù về bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho nhà đầu tư để khuyến khích các dự án đầu tư có quy mô lớn hiệu quả kinh tế - xã hội cao và dự án ở vùng đặc biệt khó khăn.

Chú trọng công khai quỹ đất chưa bàn giao sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất giúp các doanh nghiệp bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh. Xác định rõ nguồn vốn để thực hiện các công trình, dự án, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo tính khả thi cao, không để xảy ra tình trạng dự án treo ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Kiên quyết thu hồi dự án sử dụng đất không hiệu quả, không đúng mục đích.

6. Tiếp tục ưu tiên dành nguồn lực để đầu tư nâng cấp, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng

Tập trung ngân sách tỉnh để đầu tư, kêu gọi khuyến khích đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập trung ưu tiên đầu tư các tuyến giao thông kết nối đối ngoại với các tỉnh lân cận, các trục giao thông kết nối vùng, các khu vực tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, du lịch... Đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn để giải quyết vấn đề mặt bằng phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có được mặt bằng sản xuất kinh doanh.

Khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức PPP.

7. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp

Xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo về thủ tục pháp lý, thông tin thị trường, chiến lược kinh doanh, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiếp cận thông tin và mở rộng thị trường...

Xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy hợp tác công - tư thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; chính sách hỗ trợ đặc thù, cạnh tranh để thu hút doanh nghiệp lớn, có thế mạnh đầu tư vào tỉnh tạo động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp, phát triển các chuỗi sản xuất cung ứng; hình thành chuỗi liên kết, kết nối giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.

Nâng cao tính năng động và tiên phong của cán bộ lãnh đạo các cấp, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư bằng những hành động thiết thực như: tổ chức các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp ở nhiều cấp, ngành khác nhau (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp sở chuyên ngành...) là đòn bẩy hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc.

8. Chủ động làm tốt công tác xúc tiến đầu tư

Tập trung làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện năng suất, mở rộng thị trường; tạo cơ hội kết nối doanh nghiệp trên địa bàn với những doanh nghiệp trong cùng chuỗi giá trị nội địa và quốc tế, thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh.

Chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, đẩy mạnh ngoại giao kinh tế, phục vụ phát triển kinh tế xã hội; tăng cường công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động các dự án đã được chấp thuận đầu tư nhằm kịp thời hỗ trợ giải quyết khó khăn, chấn chỉnh những sai sót, vi phạm tạo sự bình đẳng, công bằng và nghiêm túc trong hoạt động đầu tư. Tập trung rà soát lập danh sách các dự án không triển khai, tiến độ triển khai chậm hoặc thực hiện sai mục tiêu đầu tư để xem xét, xử lý; kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư cố tình chậm chễ hoặc không triển khai theo quy định.

9. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang các ngành kinh tế có giá trị tăng cao, đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; đổi mới hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo sát với thực tế nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường lao động, bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp trong thời kỳ mới; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc tại tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo lao động phục vụ cho các khu công nghiệp.

Đẩy mạnh liên kết đào tạo với các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp có chất lượng, uy tín trong nước và nước ngoài, thực hiện tiếp nhận, chuyển giao, trao đổi trong nghiên cứu đối với các ngành/nghề kỹ thuật công nghệ cao...Xây dựng trường Cao đẳng nghề Lạng Sơn thành trường Cao đẳng đa ngành đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.

10. Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội

Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động các thiết chế pháp lý ở địa phương, nâng cao chất lượng trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì tham mưu UBND tỉnh các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm khá của cả nước; chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu cải thiện các chỉ số: Gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và các tiêu chí tại các chỉ số thành phần được phân công.

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ, đạo điều kiện thu hút các nguồn lực các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và nước ngoài đầu tư vào tỉnh Lạng Sơn.

Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, đa dạng các kênh chủ động tiếp thu, nắm bắt nhanh chóng tình hình doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh để có các giải pháp hỗ trợ kịp thời. Phát huy hiệu quả cơ chế công khai, minh bạch và giám sát các hoạt động đối thoại của doanh nghiệp.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động các dự án đã được chấp thuận đầu tư nhằm kịp thời hỗ trợ giải quyết khó khăn, chấn chỉnh những sai sót, vi phạm tạo sự bình đẳng, công bằng và nghiêm túc trong hoạt động đầu tư. Tập trung rà soát lập danh sách các dự án không triển khai, tiến độ triển khai chậm hoặc thực hiện sai mục tiêu đầu tư để xem xét, xử lý; kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư cố tình chậm chễ hoặc không triển khai theo quy định.

2. Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối theo dõi, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao chỉ số: Tính năng động, Tính minh bạch và Chi phí thời gian, theo dõi các tiêu chí tại các chỉ số thành phần được phân công.

- Thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện đồng bộ các giải pháp, khắc phục những tồn tại, hạn chế, từng bước nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, chất lượng phục vụ, hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Phục vụ hành chính công; phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa cấp huyện, xã.

- Tiếp tục đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động Tổ công tác của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện rà soát, đánh giá, nâng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại các cấp chính quyền đảm bảo chất lượng, hiệu quả; đảm bảo hoạt động cổng thông tin điện tử tỉnh theo hướng mở, thuận lợi và thân thiện tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân, doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời việc tra cứu thông tin của Nhân dân và doanh nghiệp, nhà đầu tư.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối theo dõi, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao chỉ số Tiếp cận đất đai và chủ trì, theo dõi các tiêu chí tại các chỉ số thành phần được phân công.

- Thực hiện việc công khai điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nghiên cứu, đề xuất ban hành quy trình hướng dẫn công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời tham mưu, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách và quy trình thủ tục trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai; chủ động thông tin, trao đổi để phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho các nhà thầu, nhà đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện hướng dẫn Trung tâm phát triển quỹ đất triển khai có hiệu quả chức năng nhiệm vụ được giao bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đáp ứng chức năng tạo quỹ đất sạch và phát triển quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức, kiên quyết thu hồi đất đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm Luật Đất đai.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chính theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ số Đào tạo lao động; tổ chức, hướng dẫn triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc làm cho người lao động. Tăng cường tổ chức rà soát, thống kê nhu cầu đào tạo của người lao động, thực hiện đào tạo, liên kết đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, đào tạo theo đơn đặt hàng gắn với tuyển dụng cung ứng lao động có tay nghề cao cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; rà soát, bổ sung và xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tuyển dụng lao động. Tham mưu, đề xuất các chính sách khuyến khích xã hội hóa Giáo dục nghề nghiệp.

5. Tòa án nhân dân tỉnh làm cơ quan đầu mối theo dõi, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao chỉ số Thiết chế pháp lý.

Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo tại Tòa án; thực hiện xét xử các vụ án kinh doanh thương mại nhanh chóng, đúng quy định của pháp luật . Tích cực thông tin tuyên truyền để khuyến khích các doanh nghiệp nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp; triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc; thể hiện tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật.

6. Công an tỉnh làm cơ quan đầu mối, phối hợp với các huyện, thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ số An ninh trật tự.

Tăng cường nắm tình hình, sự điều chỉnh chính sách biên mậu, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn. Kịp thời cung cấp thông tin phục vụ các sở, ban, ngành, doanh nghiệp xác định thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác nước ngoài có năng lực tài chính, công nghệ tiên tiến, có uy tín, tâm huyết… vào đầu tư trên địa bàn tỉnh. Phối hợp thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án đầu tư nước ngoài vào địa bàn trước khi các sở, ban, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Thanh tra tỉnh làm cơ quan đầu mối, phối hợp với các huyện, thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức.

Thường xuyên rà soát, công khai minh bạch trong việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán doanh nghiệp, kết hợp thanh, kiểm tra liên ngành các nội dung trong một cuộc thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/doanh nghiệp/năm.

8. Sở Nội vụ

- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).

- Nghiên cứu, đổi mới cách thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã, nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Nghiên cứu, đề xuất phương án phù hợp về thành lập Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Lạng Sơn – đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương; Trung tâm thông tin Xúc tiến Du lịch trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

9. Sở Công Thương chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và các huyện, thành phố thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch phát triển thương mại; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử; đầu tư và nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung đẩy mạnh công tác thông tin kinh doanh, hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn; đồng thời xúc tiến quảng bá, kết nối thị trường liên kết vùng, hợp tác với các tỉnh trong khâu tiêu thụ hàng hóa đặc trưng của tỉnh.

10. Sở Tư pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức phổ biến kiến thức về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng đồng doanh nghiệp, góp phần giúp các doanh nghiệp nắm được các quy định của pháp luật để chủ động bảo vệ quyền lợi của mình; tiếp tục tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp dưới nhiều hình thức như tổ chức gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp, tổ chức hội thảo, hội nghị

11. Sở Xây dựng tập trung rà soát, đẩy nhanh tiến độ lập và thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng; thực hiện công bố công khai các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; cung cấp kịp thời các thông tin quy hoạch cho doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án đầu tư xây dựng.

12. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường trung học trọng điểm chất lượng cao tại các huyện, thành phố nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh giáo dục khởi nghiệp tại các cơ sở giáo dục.

13. Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; tăng cường thực hiện các hoạt động xác lập quyền và phát triển tài sản trí tuệ nhằm xây dựng thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường; tiếp tục triển khai thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

14. Sở Tài chính hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Tham mưu thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Lạng Sơn; hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa các đơn vị nghiệp công lập thành doanh nghiệp, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

15. Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số của tỉnh; Chương trình chính quyền điện tử, kinh tế số, xã hội số..; tích hợp dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; nghiên cứu phương án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.

16. Cục Thuế tỉnh triển khai kịp thời, đầy đủ tất cả các văn bản pháp luật về thuế cho người nộp thuế biết, tổ chức các hội nghị tập huấn về chính sách thuế cho doanh nghiệp; tăng cường hướng dẫn các chính sách pháp luật thuế của nhà nước và các thủ tục hành chính về thuế; tham gia ý kiến và đề xuất, kiến nghị giảm bớt các thủ tục hành chính gây khó khăn, thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế.

17. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn triển khai mạnh mẽ chuyển đổi số, các dịch vụ ngân hàng số, tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện lợi, an toàn góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động phối hợp, kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công (nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục, điện, nước…) để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu về thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển mạng lưới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.

18. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: chủ trì phối hợp với các quan liên quan thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế trong khu vực phòng thủ tỉnh, nhất là trên các tuyến biên giới, vùng sâu, vùng xa; bảo đảm sự kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế được thực hiện phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, trên cơ sở quy hoạch tổng thể, triển khai thực hiện các chương trình, dự án theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt để mang lại hiệu quả thiết thực.

19. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tham mưu hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn đến năm 2030 đảm bảo phù hợp so với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan và UBND các huyện liên quan rà soát, kiểm tra, thống kê quỹ đất để thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp.

20. Cục Hải quan tỉnh tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa hải quan, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, minh bạch, thống nhất nhằm giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục thông quan.

21. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn: tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí của nền kinh tế tư nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời tăng cường tuyên truyền về môi trường đầu tư kinh doanh, cơ chế chính sách thu hút đầu tư, chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp…

22. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tập chung chỉ đạo quyết liệt để nâng cao điểm số và thứ hạng các chỉ số PCI của tỉnh; chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.

- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn chủ đầu tư và doanh nghiệp triển khai, thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định, bàn giao đất đúng tiến độ.

- Thường xuyên tiếp xúc, đối thoại, nắm bắt tình hình hoạt động và có giải pháp hỗ trợ thiết thực giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý xây dựng, kịp thời hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng trên địa bàn.

- Nâng cao hiệu suất, chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa cấp huyện, xã nhất là tăng cường sử dụng có hiệu quả Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để tăng tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức 3,4; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; bố trí cán bộ giải quyết thủ tục hành chính phải am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, có trách nhiệm với công việc được giao.

23. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các Hội Doanh nghiệp trên địa bàn

- Tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp, hợp tác xã về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng... phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ; đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn vận động các doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị và quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đề xuất các giải pháp mới liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách hiệu quả; triển khai hiệu quả mô hình “Cafe doanh nhân” và lan tỏa hơn nữa hiệu quả mô hình này tới các huyện, thành phố để nắm bắt tốt hơn những khó khăn vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp từ đó có cách hỗ trợ giải quyết và tháo gỡ kịp thời.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm triển khai hiệu quả đánh giá nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

24. Các cơ quan, đơn vị có liên quan

Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và cơ quan tư vấn trong việc triển khai các chương trình khảo sát PCI, DDCI.

Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

(Phụ lục số 01, 02 phân công trách nhiệm các đơn vị kèm theo Kế hoạch)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện, đặc biệt là kết quả cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình phù hợp với từng chỉ số thành phần được phân công. Các cơ quan được giao chủ trì các chỉ số PCI thành phần chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần theo yêu cầu của tỉnh. Thời gian hoàn thành việc xây dựng kế hoạch trước ngày 30/12/2021.

2. Định kỳ hằng năm các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch và gửi báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Báo cáo gửi trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu, để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

4. Đề nghị các Ban của Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lạng Sơn và đoàn thể nhân dân các cấp, các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường giám sát, kịp thời phản ánh, thông tin (cả mặt tích cực và hạn chế tồn tại) về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực thi công vụ, nhất là những nội dung liên quan trực tiếp đến giải quyết thủ tục hành chính, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (B/c);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh; các Phòng CV, TTTH-CB;
- Lưu: VT, KT (VTD).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Đoàn Thu Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TU về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021–2025

  • Số hiệu: 230/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 21/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Đoàn Thu Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản