Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 228/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 06 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Quy định một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng (sau đây gọi là Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND); Đề án số 03/ĐA-UBND ngay 21/7/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy định một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND như sau:
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Quy định một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức thực hiện cần phải đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch giữa các cấp chính quyền, các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập và người được hưởng thụ; giảm tối đa về thủ tục; tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, trục lợi chính sách.
1.1. Đối tượng hưởng chính sách
Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp (không trùng với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đã tham gia Đề án 404 về “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”).
1.2. Nội dung chính sách
Đối tượng quy định tại mục 1.1 ở trên được hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần, bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ trợ là 50 (năm mươi) triệu đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
1.3. Phương thức hỗ trợ
Căn cứ vào số cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp:
- Đối với năm học 2021-2022: Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổng hợp danh sách các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đủ điều kiện được hỗ trợ, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiến hành kiểm tra, rà soát lại danh sách và triển khai phương án hỗ trợ trước tháng 7 năm 2022.
- Từ các năm học tiếp theo, trước ngày 01/8, Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện thống kê số lượng cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đủ điều kiện được hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện xác nhận, gửi danh sách về Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/9 (Mẫu số 01 phụ lục kèm theo). Trên cơ sở số lượng số cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đủ điều kiện phát sinh hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Hỗ trợ đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
2.1. Đối tượng hưởng chính sách
Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
2.2. Mức hỗ trợ
Trẻ em thuộc đối tượng quy định mục 2.1 được hỗ trợ 200.000 đồng/trẻ/tháng (hai trăm nghìn đồng một trẻ một tháng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
2.3. Hồ sơ, trình tự và phương thức hỗ trợ
2.3.1. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 02 phụ lục kèm theo) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác.
b) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
2.3.2. Trình tự và thời gian thực hiện
Trước ngày 01/8 hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, thông báo và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại cơ sở giáo dục mầm non.
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non được trợ cấp.
2.3.3.Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận dược kinh phí hỗ trợ theo thời hạn thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân quận, huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
Riêng đối với năm học 2021-2022, hồ sơ hỗ trợ cho trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp hoàn thành quy trình và gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt trước ngày 10/10/2021.
3.1. Đối tượng hưởng chính sách
Giáo viên mầm non đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non theo quy định;
- Có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
3.2. Mức hỗ trợ
Giáo viên mầm non bảo đảm các điều kiện quy định mục 3.1 ở trên được hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng (Một triệu đồng một tháng).
Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
3.3. Hồ sơ, trình tự và phương thức hỗ trợ
3.3.1. Hồ sơ
- Danh sách giáo viên được hưởng chính sách (Mẫu số 03 phụ lục kèm theo).
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Hợp đồng lao động của giáo viên được hưởng chính sách.
3.3.2. Trình tự thực hiện
Ngày 01/8 hàng năm hằng năm, người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định, trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến đến Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách giáo viên được hưởng chính sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt danh sách giáo viên được hưởng chính sách và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách giáo viên được hưởng chính sách.
3.3.3. Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho giáo viên.
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 5 hằng năm.
Trường hợp giáo viên chưa nhận được kinh phí hỗ trợ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp giáo viên nghỉ việc, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân quận, huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
Riêng đối với năm học 2021-2022, hồ sơ hỗ trợ cho giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp hoàn thành quy trình và gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt trước ngày 10/10/2021.
Từ tháng 9 năm 2021 cho đến khi có quy định mới thay thế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND và Kế hoạch này; thực hiện tốt công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và nội dung Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND đến các tổ chức, cá nhân; thu hút các nhà đầu tư xây dựng các trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố; đồng thời, tạo điều kiện và hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện chính sách, bảo đảm hiệu quả, đúng quy định; giải quyết, xử lý những vướng mắc, phát sinh, những vấn đề vượt thẩm quyền, có ý kiến đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Căn cứ vào số lượng cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp được cấp phép thành lập và hoạt động hàng năm, lập dự toán kinh phí hỗ trợ trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất đế phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra việc hỗ trợ, sử dụng kinh phí tại các cơ sở giáo dục mầm non độc lập và thanh quyết toán theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND và Kế hoạch này .
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ động phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tuyên truyền nội dung chính sách phát triển giáo dục mầm non của Chính phủ, thành phố cho người dân, công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan chỉ đạo và cung cấp thông tin tuyên truyền về Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện Kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Đối với các quận, huyện trên địa bàn có khu công nghiệp: Hằng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp, xác nhận số lượng cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục có từ 30% con em công nhân, người lao động; số trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp; số giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục có chăm sóc giáo dục 30% con em công nhân, người lao động tại khu công nghiệp, lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em mầm non và giáo viên mầm non báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có tham quyền phê duyệt; trên cơ sở dự toán được duyệt, thực hiện việc cấp kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán theo quy định. Báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đối với các quận, huyện trên địa bàn không có khu công nghiệp: Hằng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp số trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp trên địa bàn thành phố; lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em mầm non, báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trên cơ sở dự toán được duyệt, thực hiện việc cấp kinh phí hỗ trợ cho trẻ mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý, thanh quyết toán theo quy định. Báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố qua cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo).
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN…………. |
|
DANH SÁCH CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON ĐỘC LẬP DÂN LẬP, TƯ THỤC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP
(Dùng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo)
Tổng số cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục ………………………………………………
Tổng số cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục được hưởng chính sách………………….
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Tên cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục | Địa chỉ | Số điện thoại người đại diện theo pháp luật | Số quyết định và ngày/tháng năm cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục được cấp phép | Tổng số trẻ trong cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục | Số trẻ là con công nhân trong cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục | Mức tiền được hưởng hỗ trợ 1 lần | Đề xuất hỗ trợ đồ dùng thiết bị đồ chơi hoặc kinh phí sửa chữa CSVC | Tổng số tiền |
1 | Nguyễn Thị A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN | ….,ngày….tháng….năm…… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp
Kính gửi: Cơ sở giáo dục mầm non……………………………….. (1)
Họ và tên ……………………………………………………………………………………….(2)
Số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân……….. cấp ngày…………. tại………..
Đang công tác tại……………………………………………………………………….…….. (3)
Là cha/mẹ (hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng) của……………………………….…….. (4)
Sinh ngày:……………………………………. Hiện đang học tại…………………….……. (5)
Thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày tháng.... năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân theo quy định hiện hành./.
| ...., ngày…. tháng.... năm…. |
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƠI CHA/MẸ/NGƯỜI CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ EM ĐANG CÔNG TÁC
Tên đơn vị………………………………………………….. (3)
Xác nhận ông/bà:………………………………………….. (2) đang làm việc tại đơn vị/cơ quan.
Các chi tiết nêu trong đơn là phù hợp với hồ sơ mà đơn vị đang quản lý.
Đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân theo quy định hiện hành./.
| …. , ngày …..tháng.... năm |
(1) Tên đầy đủ của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục nơi trẻ mầm non đang theo học
(2) Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em là công nhân lao động đang công tác tại khu công nghiệp.
(3) Tên đơn vị/công ty/nhà máy trong khu công nghiệp, khu chế xuất nơi trực tiếp quản lý cha/mẹ/người chăm sóc trẻ.
(4) Họ và tên trẻ.
(5) Ghi rõ tên nhóm/lớp và cơ sở giáo dục mầm non trẻ đang học (1).
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP |
|
DANH SÁCH GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP, TƯ THỤC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP
(Dùng cho Cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục)
Tổng số giáo viên của cơ sở GDMN: ……………………………………………………………
Tổng số giáo viên được hưởng chính sách …………………………………………………….
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Trình độ đào tạo | Dạy tại nhóm/lớp | Tổng số trẻ trong nhóm/lớp | Số trẻ là con công nhân trong nhóm/lớp | Mức tiền được hưởng/ tháng | Số tháng được hưởng | Tổng số tiền |
1 | Nguyễn Thị A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU | ……, ngày.... tháng…..năm ….. |
- 1Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định chi tiết một số chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Nghị quyết 72/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thực hiện chính sách theo Điều 8, Điều 10 tại Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non dân lập, tư thục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 3Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định chi tiết một số chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Nghị quyết 72/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thực hiện chính sách theo Điều 8, Điều 10 tại Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non dân lập, tư thục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 228/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/10/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra