Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2276/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 31 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Thực hiện Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình) cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp địa phương, xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện.

- Cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình, để phân tích, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình của các đơn vị, địa phương đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất phải đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định.

- Thu thập, tổng hợp thông tin phải đảm bảo độ chính xác, việc gửi báo cáo về cơ quan phụ trách phải đúng biểu mẫu, đúng thời hạn.

II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ

1. Đối tượng

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

- Các tổ chức và cá nhân liên quan.

2. Thời gian thực hiện giám sát, đánh giá: Từ năm 2022 đến năm 2025.

- Định kỳ 6 tháng, hằng năm.

- Đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và kết thúc chương trình.

- Đột xuất (khi cần thiết).

III. NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Giám sát Chương trình: Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở xây dựng, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã.

1.1. Nội dung giám sát

- Theo dõi, kiểm tra các nội dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp; công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.

- Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.

- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có).

- Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.

- Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.

1.2. Thời điểm giám sát: Theo định kỳ 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất.

1.3. Phương pháp giám sát

- Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các báo cáo giám sát (kỳ trước), báo cáo đánh giá và các tài liệu liên quan của địa phương.

- Khảo sát, kiểm tra thực tế.

- Tham vấn cấp ủy, HĐND, UBND, thành viên Ban quản lý các Chương trình MTQG trên địa bàn xã, trưởng thôn, xóm.

- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.

1.4. Các bước giám sát

- Cấp tỉnh: Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và ban hành Quyết định thành lập Đoàn giám sát liên ngành; thông báo cho Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện về kế hoạch giám sát, chọn ngẫu nhiên xã, thôn bản để giám sát thực tế; tổ chức giám sát tại các huyện.

Ngoài ra các sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình chủ động thành lập Đoàn giám sát của ngành mình để kiểm tra cấp huyện về các nội dung thuộc phạm vi quản lý (nếu cần).

Kết thúc giám sát, các cơ quan chủ trì giám sát gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01) về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, tổng hợp. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Ctrình UBND tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả giám sát.

- Cấp huyện: Hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng, ban cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Kế hoạch giám sát, Quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo với Ban quản lý cấp xã về Kế hoạch giám sát, chọn ngẫu nhiên thôn bản để kiểm tra thực tế; tổ chức kiểm tra tại các xã.

Kết thúc giám sát, Đoàn giám sát báo cáo UBND cấp huyện về kết quả kiểm tra, UBND cấp huyện gửi báo cáo kiểm tra (Mẫu số 01) về Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh qua cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) và sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án.

- Cấp xã: Hằng năm, Ban quản lý cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch giám sát; tổ chức thực hiện giám sát theo kế hoạch; thu thập tài liệu liên quan; tham vấn các đối tượng hưởng lợi về mức độ tiếp cận, thụ hưởng chương trình; báo cáo kết quả với Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả giám sát.

2. Đánh giá thực hiện Chương trình: Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã.

2.1. Nội dung đánh giá

a) Nội dung đánh giá hằng năm

- Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.

- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.

- Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.

- Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.

- Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.

b) Nội dung đánh giá giữa kỳ Chương trình

- Đánh giá công tác quản lý Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.

- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.

- Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.

- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh Chương trình (nếu có).

c) Nội dung đánh giá kết thúc Chương trình

- Đánh giá công tác quản lý Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.

- Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.

- Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của Chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của Chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).

- Bài học rút ra sau quá trình thực hiện Chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của Chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có).

d) Nội dung đánh giá đột xuất về Chương trình

- Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình.

- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.

- Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.

- Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.

- Phương hướng, giải pháp thực hiện chương trình trong thời gian tới.

- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.

2.2. Các bước đánh giá

a) Thu thập thông tin ở cấp xã

- Định kỳ thu thập thông tin theo các biểu từ Biểu số 03 đến Biểu số 15. Đối với các biểu từ Biểu số 04 đến Biểu số 15 chỉ định kỳ thu thập ở các xã được thụ hưởng các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do cấp xã trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc thực hiện.

- Xây dựng báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (mẫu số 01); báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (mẫu số 02) và gửi về Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và các phòng, ban trực tiếp quản lý.

- Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.

b) Thu thập thông tin, tổng hợp ở cấp huyện

- UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 14, Biểu số 15 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp huyện trực tiếp thực hiện);

- Các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (mẫu số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần do phòng ban quản lý, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (mẫu số 02) và gửi về Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và sở, ngành trực tiếp quản lý;

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung các biểu từ Biểu số 03 đến Biểu số 15, đồng thời tổng hợp Biểu số 01 và Biểu số 02; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (mẫu số 02) để báo cáo UBND cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình. Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.

c) Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát, báo cáo đánh giá ở cấp tỉnh:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 14, Biểu số 15 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp tỉnh trực tiếp thực hiện).

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (mẫu số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần do sở, ban ngành quản lý, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (mẫu số 02) và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ, ngành trực tiếp quản lý.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung các biểu từ Biểu số 03 đến Biểu số 15, đồng thời tổng hợp Biểu số 01 và Biểu số 02; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (mẫu số 02) để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.

IV. CHẾ ĐỘ THU THẬP THÔNG TIN, BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu

- Thu thập và tổng hợp định kỳ 6 tháng, hằng năm: Biểu số 01, Biểu số 02, từ Biểu số 04 đến Biểu số 15; Phụ lục 1.

- Thu thập và tổng hợp hằng năm: Biểu số 03.

2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

a) Báo cáo giám sát: Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt giám sát, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên.

Trước ngày 15 tháng 5 (đối với báo cáo giám sát 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 11 (đối với báo cáo giám sát cả năm), các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo giám sát (Mẫu số 01) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định.

b) Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và kết thúc, hằng năm, đột xuất: các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo Mẫu số 02 và phụ lục 1 gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định:

- Báo cáo đánh giá đầu kỳ: trước ngày 15 tháng 11 năm 2022

- Báo cáo đánh giá giữa kỳ: trước ngày 15 tháng 8 năm 2023

- Báo cáo đánh giá kết thúc: trước ngày 15 tháng 8 năm 2025

- Báo cáo đánh giá hằng năm: trước ngày 15 tháng 11 hằng năm

- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình.

3. Hình thức báo cáo: Bằng bản giấy và bản điện tử.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí tổ chức giám sát, đánh giá Chương trình trên địa bàn được bố trí từ nguồn kinh phí Dự án 7- Nâng cao năng lực và Giám sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ngân sách địa phương theo quy định tài chính hiện hành.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình theo quy định, đồng thời tổng hợp, cập nhật báo cáo trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.

- Tổ chức tập huấn hướng dẫn quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia và cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.

- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.

2. Các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình

- Hằng năm xây dựng Kế hoạch, tổ chức, tham gia giám sát, đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do sở, ban, ngành quản lý.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát, đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý.

- Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá đối với cấp xã hằng năm.

- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.

- Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã

- Hằng năm xây dựng kế hoạch giám sát, phân công trách nhiệm theo dõi cho các thành viên Ban quản lý cấp xã; thực hiện giám sát theo kế hoạch.

- Thu thập thông tin, báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng và hằng năm gửi UBND huyện (qua Phòng Lao động - TBXH, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện) theo quy định.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên gồm Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tham gia giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.

Trên đây là Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Cao Bằng để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Quốc gia GN - Bộ LĐTB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; CVTH, CVVX;
- Lưu: VT, VX(VA).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hải Hòa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2276/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 2276/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/08/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Lê Hải Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản