- 1Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 5234/LĐTBXH-BTTTT năm 2022 hướng dẫn chi trả không dùng tiền mặt đến đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 6 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện các quy định, hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội, thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hộiI. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi trả chế độ cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội theo nhiều phương thức hiện đại, tiện lợi, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán hiện đại của nền kinh tế.
- Góp phần triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào chi trả chế độ cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội.
- Từng bước cải cách thủ tục hành chính trong chi trả chế độ cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, công khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí hành chính.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ, hiểu biết của người dân về Chính phủ điện tử, quy trình nghiệp vụ giải quyết chính sách và thanh toán chế độ chính sách không dùng tiền mặt.
- Tăng cường việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán, chi trả cho người dân, nhất là tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt đến các đối tượng không phát sinh thêm thủ tục hành chính, không làm thay đổi quy trình xử lý đối với công tác chi trả cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Quá trình thanh toán đảm bảo đơn giản, thuận lợi, dễ tiếp cận, dễ sử dụng, phù hợp với các nhóm đối tượng chính sách và điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ cho việc chi trả không dùng tiền mặt.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi, đối tượng thực hiện
a) Phạm vi: triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa toàn tỉnh.
b) Đối tượng: người hưởng chính sách an sinh xã hội đang nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng gồm: người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng, người hưởng chính sách bảo trợ xã hội, các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội khác do địa phương ban hành và các đối tượng khác do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, chi trả hàng tháng (sau đây gọi tắt là đối tượng).
2. Công tác chuẩn bị, trách nhiệm triển khai
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nghiên cứu hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 5234/LĐTBXH-TTTT ngày 23/12/2022; theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ liên quan để việc triển khai chi trả không dùng tiền mặt đến đối tượng đạt yêu cầu, kế hoạch đề ra; trong đó:
a) Công tác thông tin tuyên truyền: các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các phòng, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền về lợi ích khi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đối tượng.
b) Chuẩn bị hồ sơ mở tài khoản thanh toán cho đối tượng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an cấp xã thu thập, cập nhật thông tin về tài khoản của đối tượng trên địa bàn để phục vụ công tác xác thực thông tin tài khoản trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công tác thu thập, cập nhật, xác thực thông tin về tài khoản ban đầu của đối tượng phấn đấu hoàn thành trong Quý III năm 2023, sau đó được thực hiện thường xuyên hàng tháng trước mỗi kǶ chi trả. Kết quả xác thực thông tin đối tượng của cấp xã kịp thời gửi cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Bưu điện tỉnh và Bưu điện cấp huyện phối hợp cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp cập nhật thông tin đối tượng để phục vụ chi trả không dùng tiền mặt cho đối tượng đảm bảo kịp thời theo lộ trình, không để xảy ra sai sót, phiền hà cho đối tượng.
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại bố trí cán bộ tiếp nhận nhu cầu từ các cơ quan Bưu điện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn mở, sử dụng tài khoản cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội đảm bảo thuận tiện, an toàn và bảo mật. Nội dung thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Văn bản số 5234/LĐTBXH-TTTT ngày 23/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Chuẩn bị điều kiện về cơ sở hạ tầng: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện triển khai các giải pháp phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán, rút tiền mặt của người dân tại các quầy giao dịch, cây ATM và sẵn sàng hỗ trợ các vướng mắc khi có yêu cầu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đơn vị đầu mối phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và ứng dụng phần mềm trong thu thập, quản lý cơ sở dữ liệu về các đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp cập nhật danh sách đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Bưu điện tỉnh tổ chức tập huấn quy trình thanh toán trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt theo hướng dẫn và quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; định kǶ (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ, ưu đãi về phí dịch vụ thanh toán cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội khi mở, sử dụng tài khoản ngân hàng, ví điện tử để nhận tiền chính sách từ ngân sách nhà nước.
3. Công an tỉnh chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Công an xã thu thập, cập nhật và xác thực thông tin về tài khoản của đối tượng (hoặc người được ủy quyền) trên địa bàn vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau khi Bộ Công an hoàn thành kết nối với Ngân hàng Nhà nước Việt nam (qua Napas), chỉ đạo Công an cấp xã thực hiện xác thực thông tin tài khoản trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Bưu điện tỉnh (đơn vị dịch vụ chi trả)
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, nhân lực, kỹ thuật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc chi trả qua tài khoản cho các đối tượng thụ hưởng đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt trước ngày 08 hàng tháng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cũng như đảm bảo việc trao đổi liên thông, chia sẽ giữ liệu giữa các đơn vị thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bưu điện cấp huyện chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Rà soát, cập nhật danh sách các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, các đối tượng đủ điều kiện nhận trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ hàng tháng báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện trước ngày 08 hàng tháng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được được hướng dẫn, phối hợp giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |