- 1Thông tư 208/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 922/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 20/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí duy trì sử dụng tên miền và địa chỉ Internet, lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” và lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 12 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2023 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Theo báo cáo Chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Chỉ số DTI tỉnh Kiên Giang đạt 0,5796 điểm, tăng 30% so với năm 2021, xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố, giảm 08 bậc so với năm 2021. Cụ thể: Chính quyền số hạng 33, giảm 11 so với năm 2021,; Kinh tế số hạng 21 (năm 2022 hạng 21), Xã hội số hạng 17 giảm 10 bậc so với năm 2021.
Chỉ số DTI tỉnh Kiên Giang năm 2022 thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có chỉ số trung bình, để khắc phục những hạn chế và tạo chuyển biến tích cực trong công tác chuyển đổi số của tỉnh, nâng cao xếp hạng về Chỉ số DTI, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện nâng cao Chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Kiên Giang năm 2023 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số của tỉnh, nâng cao Chỉ số DTI của tỉnh một cách bền vững; tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của chuyển đổi số cũng như Chỉ số DTI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh trong việc cải thiện kết quả và thứ bậc xếp hạng Chỉ số DTI của tỉnh, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 08/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số DTI hằng năm của tỉnh, khắc phục những hạn chế, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; tập trung khắc phục những hạn chế, quyết tâm phấn đấu Chỉ số DTI năm 2023 thuộc nhóm 20 của cả nước.
- Kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo chất lượng việc theo dõi và đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) năm 2023 của tỉnh Kiên Giang theo đúng yêu cầu theo Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
II. YÊU CẦU
- Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các doanh nghiệp có liên quan tăng cường công tác phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời liên quan đến chuyển đổi số; bố trí nguồn lực hợp lý, xác định những công việc cấp bách, thiết yếu để tập trung ưu tiên thực hiện; xác định việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ góp phần trong việc nâng cao Chỉ số DTI của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tập trung, quyết liệt triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 17/5/2023.
- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phụ trách các Chỉ số chính/Chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhóm Nhận thức số
- Sở Thông tin và Truyền thông có văn đề nghị các huyện, thành phố chỉ đạo các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh xây dựng chuyên mục riêng về chuyển đổi số theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, tăng tần suất phát các chương trình liên quan về CĐS ít nhất 01 lần/tuần.
- Tăng cường công tác đưa tin bài lên chuyên trang chuyển đổi số của tỉnh để phục vụ cho công tác tuyên truyền và cung cấp các hoạt động về chuyển đổi số của tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện mở và phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số trên hệ thống truyền thanh cơ sở của địa phương.
2. Nhóm Thể chế số
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản định kỳ hằng năm nhắc nhở, chấn chỉnh quản lý chi cho chuyển đổi số; xây dựng kế hoạch và tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hằng năm để phổ biến, quán triệt công tác chi cho chuyển đổi số theo quy định.
- Nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số; ban hành chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT); ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số...
3. Nhóm Hạ tầng số
- Nghiên cứu giải pháp phù hợp triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ Chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây và kết nối Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện mục tiêu đến năm 2023, nâng cao tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, cân đối các nguồn lực, xem xét các giải pháp để lựa chọn các nền tảng phù hợp với nhu cầu, tình hình thực tế tại địa phương, tham mưu triển khai các nền tảng theo khuyến nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông, nghiên cứu ứng dụng công nghệ trí thông minh nhân tạo trong các lĩnh vực mới, các chương trình, dự án đầu tư mới về chuyển đổi số. Thám mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế quản lý, vận hành, xử lý thông tin đối với Trung tâm điều hành thông tin IOC tỉnh Kiên Giang.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai rà soát, báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong nền tảng số được triển khai trên địa bàn tỉnh.
4. Nhóm Nhân lực số
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, tập huấn kiến thức và kỹ năng số cho thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng trên toàn tỉnh, từ đó lan tỏa, phổ biến rộng rãi hơn về chuyển đổi số đến các cộng đồng dân cư.
- Các cơ quan nhà nước, các ngành xác định tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số, xây dựng đề án vị trí việc làm có vị trí chuyên trách về công nghệ thông tin và an toàn thông tin.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Nội vụ xây dựng đề án phát triển nhân lực số trong các cơ quan nhà nước, tham mưu có chính sách hỗ trợ, phụ cấp đối với cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang.
5. Nhóm An toàn thông tin mạng
- Về hồ sơ đề xuất cấp độ: Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản hướng dẫn các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh xác định cấp độ và lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, rà soát cung cấp danh sách các máy tính của cán bộ, công chức đã tháo gỡ phần mềm phòng chống mã độc trên máy tính và phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường thị trấn và các cơ quan nhà nước khác rà soát thực hiện cài đặt/cài đặt lại phần mềm phòng, chống mã độc.
- Tăng cường công tác diễn tập thực chiến đối với các hệ thống thông tin của tỉnh, đảm bảo trên mức trung bình của các tỉnh, thành phố cả nước, khoảng 03 cuộc/năm.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đảm bảo an toàn thông tin; công tác kiểm tra, đánh giá, diễn tập, ứng cứu sự cố an toàn thông tin; đào tạo, tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức an toàn thông tin.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017.
6. Nhóm Hoạt động chính quyền số
- Triển khai xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh để chia sẻ, cung cấp dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp theo quy định và Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, triển khai kết nối, sử dụng dữ liệu qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
- Các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện thúc đẩy phổ biến nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến; Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, sử dụng, nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên địa bàn tỉnh đảm bảo mục tiêu tại Quyết định số 1713/QĐ-UBND ngày 07/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung; nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước và nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Triển khai rà soát, đánh giá, báo cáo mức độ ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động của chính quyền số.
7. Nhóm Hoạt động kinh tế số
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp công nghệ số (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin), doanh nghiệp nền tảng số đầu tư tại tỉnh.
- Thúc đẩy Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và tham gia Chương trình SMEdx trên địa bàn (Chương trình CĐS doanh nghiệp nhỏ và vừa), thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nền tảng số, công nghệ số. Nội dung này cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Sở Thông tin và Truyền thông để đưa các nội dung, chương trình hỗ trợ chuyển đổi số vào Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm của tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông, triển khai các nhiệm vụ về phát triển tên miền “.vn” trên địa bàn tỉnh; phổ biến các chương trình hỗ trợ, chính sách ưu đãi phí, lệ phí trong đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia “.vn” tạo điều kiện, khuyến khích người dân, doanh nghiệp khai thác các giá trị của việc sử dụng tên miền “.vn” gắn với các dịch vụ số để phát triển kinh tế số, xã hội số thúc đẩy phát triển Internet Việt Nam an toàn, bền vững theo Thông tư số 20/2023/TT-BTC (thay thế Thông tư số 208/2016/TT-BTC) của Bộ Tài chính.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp nghiên cứu, đề xuất, để tham mưu UBND tỉnh triển khai các chương trình chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh tế, cân đối để bổ sung các nguồn vốn thường xuyên, đầu tư cho Kinh tế số tỉnh.
8. Nhóm Hoạt động xã hội số
- Công an tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện việc cấp danh tính số/ tài khoản định danh điện tử cho người dân trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích người dân trong độ tuổi trưởng thành đăng ký sử dụng chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân để thuận tiện trong việc thực hiện các giao dịch điện tử.
- Triển khai các chương trình phổ cập dịch vụ chữ ký số cá nhân đến người dân, doanh nghiệp; triển khai vận hành chính thức kênh Zalo Official hỗ trợ người dân tiếp cận, giải đáp thông tin về thủ tục hành chính; sớm hoàn thiện ứng dụng KienGiangS để ứng dụng này trở thành kênh giao tiếp nhanh chóng, hiệu quả giữa chính quyền tỉnh và người dân quan tâm; phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông phổ biến nền tảng tập huấn, đào tạo kỹ năng số để người dân tiếp cận và tham gia vào quá trình chuyển đổi số tại địa phương.
(Báo cáo phân tích chỉ số DTI kèm theo)
(Phụ lục 1, Nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chỉ số DTI tỉnh Kiên Giang năm 2023)
IV. PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ DTI CẤP TỈNH
Các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách theo dõi, đánh giá các Chỉ số DTI cấp tỉnh, gồm các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Công Thương, Lao động-Thương binh và Xã hội, Xây dựng; Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công); UBND các huyện, thành phố; Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Kiên Giang, Bưu điện tỉnh Kiên Giang.
(Chi tiết tại Phụ lục 2)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Kiên Giang:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 17/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang năm 2023; xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện chi tiết, đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao các chỉ số được giao phụ trách, trong đó chỉ rõ những đơn vị cụ thể có liên quan cần phối hợp để cải thiện Chỉ số thành phần được giao trong Kế hoạch này.
- Đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các cơ quan phối hợp trong các chỉ tiêu được giao; thực hiện báo cáo, cung cấp đầy đủ số liệu liên quan tới các Chỉ số thành phần được giao tại các Phụ lục 2 của Kế hoạch này, định kỳ hằng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) và hằng năm (trước ngày 20/12) gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về mục tiêu và các Chỉ số chính/Chỉ số thành phần được giao phụ trách.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ phối hợp có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do đơn vị phụ trách yêu cầu phối hợp và thực hiện chế độ báo cáo (khi có yêu cầu từ đơn vị phụ trách). Chịu trách nhiệm trước đơn vị phụ trách về mục tiêu, Chỉ số thành phần được giao phối hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng về Kế hoạch này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân; tăng cường tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc nâng cao chỉ số chuyển đổi số nói riêng và việc chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nói chung.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Chỉ số DTI của tỉnh.
Thực hiện thu thập, tổng hợp số liệu chung các chỉ số của Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh; định kỳ hằng quý (trước ngày 30 tháng cuối quý) và hằng năm (trước ngày 25/12) báo cáo Ban Điều hành, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được hướng dẫn, tổng hợp, xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| KT. CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Kế hoạch 3015/KH-UBND về nâng cao chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai năm 2023 và các năm tiếp theo
- 2Kế hoạch 7501/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 3Kế hoạch 444/KH-UBND về nâng cao chỉ số chuyển đổi số tỉnh Tiền Giang năm 2023 và các năm tiếp theo
- 1Thông tư 208/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 922/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 20/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí duy trì sử dụng tên miền và địa chỉ Internet, lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” và lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ Internet (IP) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Kế hoạch 3015/KH-UBND về nâng cao chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai năm 2023 và các năm tiếp theo
- 6Kế hoạch 7501/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 7Kế hoạch 444/KH-UBND về nâng cao chỉ số chuyển đổi số tỉnh Tiền Giang năm 2023 và các năm tiếp theo
Kế hoạch 222/KH-UBND nâng cao chỉ số chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang năm 2023 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 222/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Nhàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định