- 1Hiến pháp 2013
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 2323/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 12Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2209/KH-UBND | Hà Nam, ngày 09 tháng 8 năm 2018 |
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), trọng tâm là thủ tục hành chính (TTHC) và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU giai đoạn 2018-2020 như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU (sau đây gọi chung là Nghị quyết), phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
- Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các địa phương, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, sự phối, kết hợp với các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong công tác CCHC.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh quán triệt các quan điểm, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 08-NQ/TU để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Khắc phục có hiệu quả các tồn tại, hạn chế đã chỉ ra trong nửa nhiệm kỳ đầu thực hiện Nghị quyết; xác định rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp để quyết tâm thực hiện từng bước hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết đã đề ra trong nửa nhiệm kỳ còn lại.
- Đa dạng hóa công tác tuyên truyền về CCHC để người dân, doanh nghiệp nắm bắt, hiểu được các nội dung về CCHC, về sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, tạo động lực để đẩy mạnh cải cách toàn diện, hiệu quả công tác CCHC tỉnh Hà Nam giai đoạn 2018-2020.
- Trên cơ sở nội dung Nghị quyết, các cấp, các ngành, các đơn vị trong tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp; tổ chức thực hiện bằng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, việc làm cụ thể, phân rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, có lộ trình cụ thể để thực hiện, đảm bảo tiến độ, chất lượng.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, các cấp chính quyền cần chỉ đạo chặt chẽ, tránh chung chung, hình thức. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là việc thanh tra công vụ đối với người đứng đầu trong việc khắc phục các tồn tại, hạn chế. Tăng cường công tác tự kiểm tra trong thực hiện nhiệm vụ. Người đứng đầu các đơn vị chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Nghị quyết, đặc biệt là cải cách TTHC tại đơn vị mình.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Nhiệm vụ
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành, đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương.
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm hàng năm.
Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Nhiệm vụ
Triển khai thực hiện các Nghị định mới của Chính phủ thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII).
Thực hiện Đề án sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố chưa đủ tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh đảm bảo về tiến độ thời gian và chất lượng các nhiệm vụ đã đề ra.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của Tỉnh ủy; Kế hoạch, Đề án của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.
Căn cứ tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, khả năng phát triển của từng khu vực, loại hình đô thị, nông thôn và khả năng quản lý, điều hành của từng cấp chính quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. Thẩm định Quyết định quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các văn bản của Chính phủ và các bộ, ngành.
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao: Quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức. Kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao: Quản lý đầu tư (đối với đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ). Kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 15/11/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao: Quản lý đất đai. Kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp.
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục cải cách hành chính trong quản lý ngân sách; đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tài chính, phù hợp tình hình thực tế tại tỉnh.
Tham mưu HĐND và UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp, quy định tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cũng như định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho giai đoạn ổn định ngân sách.
Đẩy mạnh chuyển giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học công nghệ. Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại Kế hoạch theo quy định.
- Cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch; thẩm định nguồn kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao: Quản lý ngân sách nhà nước; Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp.
a) Nhiệm vụ
Xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của các cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân; kết nối, liên thông các hệ thống thông tin để các giao dịch của cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử; cung cấp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thực hiện thống nhất, đồng bộ và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và kết nối với cấp xã.
Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Giải pháp thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp Chính phủ điện tử và kết nối liên thông giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam (hoàn thành trong năm 2018);
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai công tác tuyên truyền CCHC, những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục tham mưu xây dựng Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc các sở, ngành, các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh.
5. Cải cách thủ tục hành chính
a) Nhiệm vụ
Thường xuyên rà soát, chuẩn hóa, cập nhật, công bố, công khai kịp thời các TTHC mới ban hành hoặc TTHC được sửa đổi, bổ sung, nhất là các TTHC liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm sự thống nhất trong áp dụng TTHC.
Tiếp tục thực hiện việc cắt giảm thời gian giải quyết TTHC đạt mức tối thiểu 60% so với thời gian quy định. Trong đó, tập trung thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết TTHC đối với các lĩnh vực: chứng thực, xác nhận; cấp phép xây dựng, đầu tư, kinh doanh; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã,...theo mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 2323/KH-UBND ngày 03/10/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU và Đề án số 836/ĐA-UBND ngày 03/4/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Yêu cầu 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã công khai đầy đủ, đúng quy định TTHC; niêm yết công khai địa chỉ, số điện thoại, hộp thư của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Đổi mới phương thức tiếp nhận và giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân, đảm bảo nhanh chóng, thiết thực, hiệu quả.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp thực hiện
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án số 836/ĐA-UBND ngày 03/4/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam và Kế hoạch cụ thể từng năm (đảm bảo đến năm 2020, cắt giảm được tối thiểu 60% thời gian giải quyết TTHC so với quy định); chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn việc rà soát TTHC và báo cáo UBND tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các TTHC; phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố TTHC.
- Quyết định công bố danh mục TTHC liên thông trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC.
- Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
a) Nhiệm vụ
Rà soát, bổ sung các quy định về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức:
- Cải tiến nội dung và phương pháp tuyển dụng công chức, viên chức, đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị một cách phù hợp, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, khách quan và nâng cao chất lượng.
- Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức; thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, xác định rõ những người đủ và không đủ tiêu chuẩn, làm cơ sở để sắp xếp sử dụng và tinh giản biên chế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp vị trí việc làm, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở.
- Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, loại bỏ những nội dung đào tạo trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại hiệu quả thiết thực, không lãng phí. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị:
- Thực hiện nghiêm túc Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp theo quy định, đặc biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm, các biểu hiện thiếu trách nhiệm.
- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp trong tổ chức thực hiện cải cách hành chính ở ngành mình, cấp mình. Hàng năm, lấy kết quả xếp loại chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị làm một tiêu chí đánh giá, xếp loại và bình xét thi đua khen thưởng đối với người đứng đầu và cơ quan, đơn vị đó.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công vụ, thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị ở các cấp theo quy định, kịp thời phát hiện, tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm, các biểu hiện thiếu trách nhiệm.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
a) Nhiệm vụ
Bằng các hình thức và nội dung phù hợp, tăng cường thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính ở các cấp, các ngành, đến người dân, doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận, để toàn xã hội tích cực tham gia vào thực hiện công cuộc cải cách hành chính.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức và doanh nghiệp về các quy định hành chính, giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Định kỳ tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các hình thức đa dạng.
- Hàng năm khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức và doanh nghiệp về các quy định hành chính.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện kế hoạch và phân công nhiệm vụ như sau:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Căn cứ các nội dung Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện, tiến độ và thời gian hoàn thành; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch, chương trình đã đề ra.
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các nội dung liên quan đến kế hoạch (trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), có trách nhiệm phối hợp với các sở, cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
2. Sở Nội vụ:
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, giúp UBND tỉnh triển khai Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy về CCHC của tỉnh, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy về CCHC của tỉnh bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu, tiến độ quy định.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính để lập, thẩm định và phân bổ kinh phí hoạt động triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ của kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Báo Hà Nam và các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền và phản ánh ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh, các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2209/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ, đề án, kế hoạch | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | - Kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn | Hằng năm |
|
2 | - Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
3 | - Xây dựng và ban hành Quyết định công bố Danh mục TTHC liên thông trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương | - Tháng 8 |
|
- Quyết định thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam. | - Sau khi có hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành | ||||
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án số 836/ĐA-UBND ngày 03/4/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam và Kế hoạch cụ thể từng năm. | - Hằng năm | ||||
- Quyết định đổi tên Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. | - Xong trong tháng 8 | ||||
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC. | - Hằng năm | ||||
4 | - Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
5 | - Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
6 | - Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
7 | - Thẩm định Quyết định quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các văn bản của Chính phủ và các bộ, ngành. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương | - Sau khi có hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành |
|
8 | - Tiếp tục thực hiện Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
9 | - Kế hoạch Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
10 | - Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
11 | - Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC. | Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
12 | - Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp Chính phủ điện tử và kết nối liên thông giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành và địa phương | Hoàn thành trong năm 2018 |
|
- Ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam. | - Hoàn thành trong năm 2018 | ||||
- Quy chế Quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. | - Hoàn thành trong năm 2018 | ||||
- Cung cấp chứng thư số cho cá nhân các lãnh đạo để tiếp tục triển khai, ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan. | - Hoàn thành trong năm 2018 | ||||
- Tiếp tục xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. | - Các năm tiếp theo | ||||
13 | - Tiếp tục tham mưu xây dựng Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc các sở, ngành, các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành và địa phương | - Các năm tiếp theo |
|
14 | - Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; - Đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; - Hướng dẫn các các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; - Tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trên phạm vi toàn tỉnh. | Sở Tài chính | Các sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
15 | Đẩy mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (theo mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. | Các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ; | Các sở, ngành và địa phương | Các năm tiếp theo |
|
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Chỉ thị 34/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông - hiện đại do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề cương Đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2023 nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính và trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Hiến pháp 2013
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 2323/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 12Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 13Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Chỉ thị 34/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông - hiện đại do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề cương Đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 16Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2023 nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính và trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 2209/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 2209/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định