Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2204/KH-UBND

Hải Dương, ngày 13 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án nhằm phát huy các giá trị tổng hợp của rừng và hệ sinh thái rừng để mang lại hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường đối với diện tích rừng hiện có của tỉnh.

- Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển kinh tế đồi rừng góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng, người dân sống gần rừng.

2. Yêu cầu

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể các định hướng và giải pháp thực hiện; xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức cá nhân có liên quan.

- Trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, các sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

- Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được trồng mới trong giai đoạn 2021-2030, đáp ứng yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai gây ra, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; nâng cao năng suất chất lượng rừng đặc biệt là rừng tự nhiên; duy trì ổn định diện tích rừng đặc dụng đến năm 2030 đạt 1.544 ha.

- Đẩy mạnh phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.

- Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở cụ thể hóa, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.

- Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác giá trị của vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn với các sản phẩm du lịch gắn với văn hóa, lịch sử.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chủ rừng tham gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn và chuyển hoá rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững; đồng thời tổ chức tập huấn, phổ biến các quy định về quản lý rừng bền vững, phát triển rừng trồng gỗ lớn và chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế dưới tán rừng như du lịch sinh thái, phát triển lâm sản ngoài gỗ tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh như dược liệu, thực phẩm; nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương.

3. Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị, phù hợp với xu hướng tiêu dùng xanh trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; Xây dựng và nhân rộng các mô hình nông, lâm, ngư kết hợp phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường.

4. Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

5. Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các bon,tiến tới tham gia thị trường tín chỉ các bon rừng.

6. Các chủ rừng có tiềm năng tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với người dân sống trong và gần rừng; Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng thể hiện được tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về cơ chế, chính sách

- Tiếp tục thực hiện và lồng ghép thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành.

- Tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách về lĩnh vực lâm nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan để tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc.

- Thúc đẩy và thu hút đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch cộng đồng mới trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên văn hóa, lịch sử, cảnh quan và thiên nhiên; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch dựa trên những thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư kinh doanh du lịch theo hình thức thuê dịch vụ môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái.

2. Về quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu

- Thực hiện quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quá trình xây dựng phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng có sự tham gia rộng rãi của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

- Rà soát, điều chỉnh phân loại rừng, lập hồ sơ quản lý rừng theo chức năng, mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất như: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ và dược liệu.

3. Về ứng dụng khoa học và công nghệ

- Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất từ khâu chọn, tạo giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng nhưng vẫn đảm bảo thân thiện môi trường theo hướng bền vững.

- Ứng dụng khoa học công nghệ để phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng; phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; ứng dụng công nghệ trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ khuyến lâm, khuyến nông… nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.

4. Về tổ chức sản xuất

- Triển khai các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, canh tác nông, lâm, ngư kết hợp đa dạng, hiệu quả, bảo đảm phát thải thấp, không gây mất rừng và ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất; hướng dẫn người dân sản xuất đúng kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu của thị trường.

- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật lâm nghiệp, nhất là diện tích rừng đang giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

- Xây dựng một số mô hình đồng quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp; xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ, phát triển rừng; thay đổi tư duy, nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp từ quảng canh sang thâm canh; phát triển hài hòa giữa sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ,... để duy trì và phát triển sinh kế bền vững của người làm nghề rừng.

- Đẩy mạnh triển khai Chương trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền vững.

- Thúc đẩy liên kết vùng, các trục phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp để khai thác tổng hợp các giá trị của hệ sinh thái rừng.

5. Về đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng bền vững, mã số vùng trồng. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản.

- Tổ chức xây dựng tài liệu, đào tạo tập huấn các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.

V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng.

- Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phải đảm bảo minh bạch, đúng quy định của pháp luật hiện hành

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng bền vững.

- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và theo quy định; tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.

- Tham mưu thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các bon, tham gia thị trường tín chỉ các bon rừng khi cơ sở pháp lý được hoàn thiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định có liên quan.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan cân đối, tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định liên quan.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Định hướng nội dung đề xuất nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ công tác quản lý, phát triển hệ sinh thái rừng vào nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh.

- Phối hợp, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phục vụ cho phát triển đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan đơn vị có liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về phát triển giá trị đa dạng của hệ sinh thái.

7. Ủy ban nhân dân thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch này.

- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đối với các xã, phường, các ngành và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; phổ biến khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

8. Các sở, ngành, địa phương khác

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương, yêu cầu các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND: thị xã Kinh Môn, thành phố Chí Linh;
- Lưu: VT, KTN, Ô Chính.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Quân

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2204/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  • Số hiệu: 2204/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 13/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Trần Văn Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/06/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản