- 1Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2199/KH-UBND | Kon Tum, ngày 12 tháng 7 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Kế hoạch), như sau:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn thể người dân tham gia phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, hành động của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện đúng quy định.
- Các cấp, các ngành xác định cụ thể các mục tiêu, nội dung công việc, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; bảo đảm người dân được sống, làm việc và học tập trong môi trường không khói thuốc lá.
1. Mục tiêu chung: Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá nhằm giảm bệnh tật và tử vong do sử dụng các sản phẩm thuốc lá gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn 2023 - 2025
- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 39%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 1,4%.
- Giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá: Tại nơi làm việc xuống dưới 30%; tại nhà hàng xuống dưới 75%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 80%; tại khách sạn xuống dưới 60%.
- Ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng.
b. Giai đoạn 2026 - 2030
- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 36 %; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 1%.
- Giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá: Tại nơi làm việc xuống dưới 25%; tại nhà hàng xuống dưới 65%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 70%, tại khách sạn xuống dưới 50%.
- Tiếp tục ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng.
1. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về về phòng, chống tác hại của thuốc lá và các quy định của pháp luật về: (1) Ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng; (2) Việc bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên hoặc trẻ vị thành niên bán thuốc lá theo Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới; (3) Các biện pháp xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm; xử phạt các hành vi vi phạm về kinh doanh các sản phẩm thuốc lá; (4) Cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, trong đó có các hình thức quảng cáo, khuyến mại trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số, mạng internet; (5) Sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm hỗ trợ cai nghiện; việc chi trả cho các hoạt động điều trị, tư vấn cai nghiện thuốc lá từ Quỹ bảo hiểm y tế; (6) Quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu và kinh doanh thuốc lá; hạn chế, kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế; kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá; (7) Cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp; nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường, sức khỏe của người liên quan đến lĩnh vực trồng, sản xuất thuốc lá.
- Phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản, tài liệu hướng dẫn về thực hiện môi trường “Không khói thuốc lá”.
- Xây dựng, ban hành các quy định, quy chế lồng ghép hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá vào các chương trình y tế quốc gia về phòng chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các chương trình y tế, nâng cao sức khỏe cộng đồng và hoạt động chuyên môn của các cơ sở y tế trong toàn tỉnh; phát triển dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá.
- Tăng cường lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường; định kỳ theo dõi, đánh giá tác động của việc trồng cây thuốc lá, sản xuất nguyên liệu, cung ứng sản phẩm thuốc lá đến môi trường, sức khỏe người lao động.
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, các quy định của pháp luật có liên quan như: Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Nghị định, Thông tư quy định, hướng dẫn về phòng, chống tác hại của thuốc lá; Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới; Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030... để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; đề cao tính tiên phong gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Ban hành văn bản phù hợp với từng thời kỳ để thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành giữa các Sở, ban ngành, đoàn thể tham gia thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia, giám sát thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; lấy kết quả thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với từng giai đoạn; thường xuyên tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá với các hình thức đa dạng, phù hợp đặc điểm từng địa phương, đơn vị, từng vùng, từng nhóm đối tượng; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Cập nhật thường xuyên tài liệu, thông tin về tác hại của thuốc lá, đặc biệt là các sản phẩm thuốc lá mới; lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá, môi trường sống không có khói thuốc lá; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục về tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá cho giáo viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục; xây dựng tài liệu giáo dục và tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với các cấp học, bậc học.
- Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng trong việc vận động, hướng dẫn người dân nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật và tích cực tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá
- Tăng cường lực lượng, xây dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp liên ngành; giữa các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề về phòng, chống tác hại của thuốc lá theo phân cấp.
- Tăng cường sử dụng giải pháp về công nghệ thông tin, các mạng xã hội trong giám sát việc tuân thủ pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống giám sát về phòng, chống tác hại của thuốc lá
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nghiên cứu về tác hại của việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá, đặc biệt là các sản phẩm thuốc lá mới đối với sức khỏe của người tiêu dùng; các giải pháp hỗ trợ cai nghiện thuốc lá hiệu quả; các giải pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá hiệu quả.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống giám sát, đánh giá chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá; cập nhật, xây dựng và ban hành các tài liệu hướng dẫn trong việc nghiên cứu, đánh giá phòng, chống tác hại của thuốc lá, nhất là các nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, đánh giá hiệu quả các giải pháp can thiệp về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát, đánh giá công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; định kỳ thực hiện các nghiên cứu, khảo sát tình hình sử dụng các sản phẩm thuốc lá để kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Tăng cường phổ biến, chia sẻ thông tin, số liệu về phòng, chống tác hại của thuốc lá giữa các Sở, ban ngành, đoàn thể và địa phương, bảo đảm các thông tin về phòng, chống tác hại của thuốc lá đầy đủ, kịp thời, dễ tiếp cận.
6. Kiện toàn, nâng cao năng lực mạng lưới về phòng, chống tác hại của thuốc lá
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tác hại của thuốc lá các cấp; xây dựng, ban hành quy định về chức năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên Ban Chỉ đạo; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và người tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá từ cấp tỉnh đến cấp xã.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. Phối hợp với các tỉnh thuộc nước bạn Lào, Campuchia có chung đường biên giới trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, phòng chống buôn lậu thuốc lá.
1. Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Tài trợ của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế.
5. Các nguồn khác (nếu có).
1. Sở Y tế (Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống tác hại của thuốc lá tỉnh)
- Đầu mối phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị, đoàn thể thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo thực hiện đảm bảo các mục tiêu, đầy đủ nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, phân công trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo (nếu cần thiết).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện: Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá; nghiên cứu, đánh giá về tác hại của các sản phẩm thuốc lá mới; phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản, tài liệu hướng dẫn về phòng, chống tác hại của thuốc lá; kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các quy định phù hợp pháp luật hiện hành.
- Đào tạo nâng cao năng lực về phòng, chống tác hại của thuốc lá; phát triển dịch vụ tư vấn, điều trị cai nghiện thuốc lá trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc chi trả cho điều trị, tư vấn cai nghiện thuốc lá từ Quỹ bảo hiểm y tế khi có quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị, đoàn thể thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; đề xuất các chế độ, chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định, hướng dẫn của Trung ương (nếu có).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương, đơn vị liên quan đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá vào chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ; lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án khác của tỉnh. Hàng năm xây dựng và ban hành phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì việc thực hiện các quy định về cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá, Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá, tác hại của các sản phẩm thuốc lá thông qua các hình thức lễ hội, văn hóa nghệ thuật, thể thao...; tuyên truyền xây dựng nếp sống văn hóa không mời và không sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về môi trường không khói thuốc lá tại khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi, giải trí; nhân rộng các địa điểm du lịch không khói thuốc lá.
- Tiếp tục tăng cường thực hiện lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Gia đình văn hóa”...
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm toàn diện các hình thức quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, báo chí, phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các phương tiện thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; việc thực hiện không đưa các thông tin quảng cáo và tài trợ của các công ty thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp Cục Quản lý thị trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp mua, bán, kinh doanh, quảng cáo các sản phẩm thuốc lá truyền thống và các loại thuốc lá mới theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường quản lý việc cấp phép bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá; phối hợp các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu kiểm soát lưu thông sản phẩm thuốc lá và kinh doanh thuốc lá.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục về tác hại thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá tại các cơ sở giáo dục; tăng cường các biện pháp giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá cho học sinh. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng tài liệu giáo dục và truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá do Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo.
- Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện môi trường không khói thuốc, lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình nâng cao sức khỏe tại các cơ sở giáo dục.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế và chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp cho các hộ nông dân trồng cây thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tăng cường truyền thông, giáo dục cho học sinh, sinh viên, cán bộ nhân viên trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thực hiện các quy định môi trường không khói thuốc. Hướng dẫn, lồng ghép các nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giảng dạy phù hợp với các cấp học, bậc học thuộc hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Lồng ghép tuyên truyền phòng, chống tác hại của thuốc lá trong thực hiện Công ước quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên.
- Thực hiện nghiêm các quy định về cấm hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông công cộng theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm; lồng ghép truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các hoạt động truyền thông trong giao thông, vận tải.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc ngăn chặn việc buôn lậu các sản phẩm thuốc lá trên các phương tiện giao thông vận tải.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường thực hiện xử lý vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá trong phạm vi quản lý; lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá cho lực lượng công an nhân dân; chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống kinh doanh thuốc lá bất hợp pháp.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Tăng cường hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trong quân đội; phối hợp với sở, ngành chức năng tham gia công tác chống buôn lậu thuốc lá.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum và các cơ quan thông tin đại chúng: Thường xuyên tuyên truyền, đăng tải các thông tin về tác hại của việc sử dụng thuốc lá; về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; về lợi ích của môi trường không khói thuốc; về Công ước Khung của Tổ chức Y tế Thế giới kiểm soát thuốc lá; tình hình thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá và kịp thời đưa tin về các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
14. Đề nghị Cục Quản lý thị trường: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường các hoạt động phòng chống buôn bán bất hợp pháp các sản phẩm thuốc lá; đề xuất các giải pháp hiệu quả để ngăn chặn việc buôn bán các sản phẩm thuốc lá bất hợp pháp tại thị trường trong tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Chủ động xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn, tiêu chí về phòng, chống tác hại của thuốc lá để thành viên, hội viên tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo định hướng của Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Kiện toàn, phân công trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá các huyện, thành phố (nếu cần thiết); xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm để thực hiện Kế hoạch.
- Đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá vào chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương theo từng thời kỳ; lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án khác của địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tăng cường thực hiện lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”...; xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng, nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách và giám sát kiểm tra sử dụng ngân sách đúng mục đích cho công tác phòng chống tác hại của thuốc lá tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đề nghị các tổ chức Mặt trận đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo định hướng của Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030; đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hàng năm; đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ, tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, khen thưởng; đồng thời định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Y tế (theo đề nghị)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2720/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 2853/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 tỉnh Lai Châu
- 3Kế hoạch 6649/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 5850/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023-2030
- 6Kế hoạch 3361/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 2720/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 2853/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 tỉnh Lai Châu
- 7Kế hoạch 6649/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Kế hoạch 5850/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023-2030
- 10Kế hoạch 3361/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Kế hoạch 2199/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 2199/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Y Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định