Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 217/KH-UBND

Sơn La, ngày 30 tháng 10 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII, NGHỊ QUYẾT SỐ 111/NQ-CP NGÀY 22/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU NGÀY 10/01/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ, các Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023, số 700/QĐ- TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ)

Thực hiện Quyết định số 700/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ triển khai Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 467/TTr-SKHĐT ngày 28/10/2024.

Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp đã giao, phân công tại Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 700/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ triển khai Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong các văn bản gồm: Quyết định số 700/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ triển khai Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quyết định số 1676/QĐ- TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Yêu cầu

- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các mục tiêu, định hướng của Quyết định số 700/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ triển khai Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 111/NQ- CP ngày 22/7/2024 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

II- MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và công bằng. Phấn đấu đưa tỉnh trở thành một trong những tỉnh phát triển khá của vùng trung du và miền núi phía Bắc, là trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc; trọng điểm du lịch của vùng biên giới Việt Nam - Lào và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng trung du miền núi phía Bắc. Kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của vùng, cả nước, khu vực quốc tế thuộc tiểu vùng Mê Công, các nước láng giềng và ASEAN. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, góp phần phát triển vùng và đất nước.

- Phát triển Sơn La tiếp tục trở thành tỉnh phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: Công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, đô thị và nông thôn. Trong đó, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; đô thị thông minh và nông thôn mới giàu bản sắc là trọng tâm; công nghiệp hướng xanh và hệ thống đô thị có quy mô lớn là mối quan tâm hàng đầu. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; có mối quan hệ liên kết phát triển mật thiết với các tỉnh lân cận trong vùng và cả nước; bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

2.1.Về kinh tế:

(1) Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2021-2030 đạt trên 8%.

(2) Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2021-2025: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản khoảng 20-21%, công nghiệp - xây dựng khoảng 30-31% và dịch vụ khoảng 40-41%. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2026-2030: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản khoảng 17-18%, công nghiệp - xây dựng khoảng 32-33% và dịch vụ khoảng 43-44%.

(3) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 60 triệu đồng/người, đến năm 2030 đạt khoảng 100 -120 triệu đồng/người.

(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 6.250 tỷ đồng và đến năm 2030 đạt trên 8.000 tỷ đồng.

(5) Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 120.000 tỷ đồng và giai đoạn 2026-2030 đạt trên 150.000 tỷ đồng.

(6) Kinh tế số đến năm 2025 đạt khoảng 10-15% GRDP và đến năm 2030 đạt 20-30% GRDP.

(7) Tỷ lệ đô thị hoá trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 20,6% và đến năm 2030 đạt khoảng 25,8%.

2.2. Về văn hóa - xã hội:

(1) Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,7.

(2) Tuổi thọ trung bình người dân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe đạt trên 68 năm.

(3) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm trung bình 2-3%/năm.

(4) Tối thiểu 80,8% xã đạt chuẩn nông thôn mới; tiếp tục duy trì thành phố Sơn La hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, ít nhất có 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2030.

(5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt trên 60%, đến năm 2030 đạt trên 70%. Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đến năm 2025 đạt khoảng 30%, đến năm 2030 đạt trên 40%.

(6) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025: Mầm non đạt 70%, tiểu học đạt 72%, trung học cơ sở đạt 76%, trung học phổ thông đạt 88%; đến năm 2030: Mầm non đạt 80%, tiểu học đạt 82%, trung học cơ sở đạt 86%, trung học phổ thông đạt 98%.

(7) Số bác sỹ/10.000 dân đến năm 2025 đạt 9 bác sỹ và đến năm 2030 đạt 9,5 bác sỹ; Số giường bệnh/10.000 dân đến năm 2025 đạt 31 giường bệnh và đến năm 2030 đạt 32 giường bệnh.

(8) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn và bản, tiểu khu, tổ dân phố có nhà văn hóa đến năm 2025 đạt 100%; phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ nhà văn hoá đạt chuẩn theo quy định đạt khoảng 60%. Xây dựng các công trình văn hóa, thể thao đạt chuẩn quốc gia và quốc tế tại các huyện, thị xã, thành phố phát triển du lịch đảm bảo đáp ứng điều kiện tổ chức các sự kiện văn hóa thể thao và du lịch quốc tế.

(9) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đến năm 2025 đạt trên 94%; đến năm 2030 đạt trên 96%.

(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn đến năm 2025 đạt khoảng 50%, đến năm 2030 đạt khoảng 60%.

2.3. Về môi trường:

(1) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 48,5% và đến năm 2030 đạt ổn định 50%.

(2) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý đạt 98%.

(3) Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom xử lý đạt 93%.

(4) Chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt trên 98%.

(5) Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom dưới 50%.

(6) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt trên 50% đối với đô thị loại II trở lên; trên 20% đối với đô thị còn lại.

(7) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%.

2.4. Về quốc phòng, an ninh:

(1) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tiếp tục củng cố vững chắc khu vực phòng thủ tỉnh, xây dựng toàn diện thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh. Tăng cường công tác đối ngoại biên phòng, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

(2) Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Phấn đấu đến năm 2030, 100% xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma túy; 100% cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, khu dân cư xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tham gia ý kiến hình thành Quỹ Phát triển hạ tầng giao thông để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ (khi có yêu cầu).

2. Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.

- Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển hệ thống dịch vụ logistics nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021

- 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 và Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025”.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho các bệnh viện, ưu tiên đầu tư thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến ở các bệnh viện tuyến tỉnh.

3. Phát triển khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

- Cân đối chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả của các hoạt động cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

4. Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, bền vững.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách để tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh

vực ưu tiên, các dự án thuộc Danh mục phân loại xanh. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các chương trình, chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ góp phần thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Thực hiện các cơ chế chính sách đáp ứng kịp nhu cầu vốn để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, ưu tiên các dự án chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp, các dự án trọng điểm của tỉnh.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản về hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 03 năm của Bộ Tài chính; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; cơ chế quản lý điều hành ngân sách địa phương hàng năm của UBND tỉnh, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

5. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước

- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với quy hoạch của cấp có thẩm quyền và điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh; hoàn thành xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng làm cơ sở triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá và nhân rộng. Phát triển công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng.

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên. Có lộ trình phù hợp để giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm, nhân rộng và phát triển 10 các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải phù hợp như năng lượng tái tạo, điện gió...

- Triển khai thực hiện mua sắm công đối với sản phẩm thân thiện môi trường theo dự toán được giao đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng,các vùng miền; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động truyền thông về môi trường”.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công thương

Thực hiện thúc đẩy dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển hệ thống dịch vụ logistics nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 và Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025”.

3. Sở Giao thông vận tải:

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tham gia ý kiến hình thành Quỹ phát triển hạ tầng giao thông để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ (khi có yêu cầu).

4. Sở Y tế

Nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho các bệnh viện, ưu tiên đầu tư thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến ở các bệnh viện tuyến tỉnh.

5. Sở Tài chính:

- Cân đối chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả của các hoạt động cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản về hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 03 năm của Bộ Tài chính; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; cơ chế quản lý điều hành ngân sách địa phương hàng năm của UBND tỉnh, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

- Phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện mua sắm công đối với sản phẩm thân thiện môi trường theo dự toán được giao đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tham mưu việc lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường

- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với quy hoạch của cấp có thẩm quyền và điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh. Phát triển công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng”.

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên. Có lộ trình phù hợp để giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm, nhân rộng và phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải phù hợp như năng lượng tái tạo, điện gió...”

7. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Sơn La

- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách để tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, các dự án thuộc Danh mục phân loại xanh. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các chương trình, chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ góp phần thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong thực hiện các cơ chế chính sách đáp ứng kịp nhu cầu vốn để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, ưu tiên các dự án chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp, các dự án trọng điểm của tỉnh.

- Tích hợp và triển khai nội dung quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình thẩm định tín dụng xanh

8. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh

Hoàn thành xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng làm cơ sở triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá và nhân rộng.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh cùng với báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 19- CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023, số 700/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ). Chủ tịch UBND tỉnh Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thường trực tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy (p/h chỉ đạo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng ND, Trung tâm thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải).

CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, 111/NQ-CP và Chương trình hành động 19-CTr/TU về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 217/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 30/10/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản