Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 213/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 10 năm 2017 |
Trong thời gian qua, thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản (DS/SKSS) tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và Đề án Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) giai đoạn 2011-2015 đã được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai đồng bộ và hiệu quả các hoạt động nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Hiện nay, tỷ số giới tính khi sinh trên toàn tỉnh đã từng bước được khống chế. Năm 2016, tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh ở mức 113,1 trẻ em trai /100 trẻ em gái, đạt kế hoạch đề ra.
Mặc dù vậy nhưng tỷ số giới tính hiện nay của tỉnh vẫn còn cao so với mức thông thường (khoảng 103-106 bé trai/100 bé gái được sinh ra) và một số địa phương vẫn còn có biểu hiện mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức cao hơn trung bình của tỉnh. Tình trạng nói trên sẽ dẫn đến những hệ lụy ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, bền vững của tỉnh nhà.
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 về phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020, cụ thể như sau:
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
- Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
- Công văn số 4111/BYT-TCDS ngày 05/7/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định 305/QĐ-UBND ngày 28/2/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số-SKSS tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
- Căn cứ vào tình hình, thực trạng giới tính khi sinh của địa phương.
1. Mục đích:
- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác DS-KHHGĐ đặc biệt là việc thực hiện bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp đồng bộ, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân đối với công tác DS/SKSS/KHHGĐ và việc thực hiện bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
2. Mục tiêu:
Từng bước khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng MCBGTKS; Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh xuống dưới mức 0,4 điểm%/năm, để tỷ số này dưới mức 110-111/100 vào năm 2020.
3. Yêu cầu:
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về lựa chọn giới tính khi sinh.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật... phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các mô hình đề án khác có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện:
- 09 huyện, thị xã, thành phố Huế.
2. Đối tượng:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp.
- Các tổ chức, những người cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh niên và toàn xã hội.
3. Thời gian thực hiện Kế hoạch giai đoạn I: Từ năm 2017-2020.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Mục đích, nội dung: Khảo sát, đánh giá đầu vào. Thu thập thông tin hàng năm về MCBGTKS. Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn I của Kế hoạch.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh xây dựng đề cương chi tiết trình Sở Y tế tỉnh phê duyệt. Tổ chức thực hiện khảo sát, báo cáo và nghiệm thu kết quả.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và năm 2020.
2.1. Hỗ trợ cấp xã tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng đồng về DS-KHHGĐ; Lồng ghép truyền thông về MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội khác tại địa phương:
- Mục đích: Cung cấp thông tin cho nhân dân tại địa bàn của 9 huyện, thị xã thành phố và 152 xã, phường, thị trấn biết được nội dung các hoạt động của công tác DS-KHHGĐ và một số nội dung về giới và giới tính khi sinh theo nhiều hình thức như tổ chức phát thanh tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh huyện, truyền thanh xã, tổ chức nói chuyện chuyên đề, tư vấn nhóm nhỏ tại cộng đồng, nhân các sự kiện văn hóa xã hội tại địa phương, ...
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện tổ chức các buổi truyền thanh cấp huyện; tổ chức nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng đồng về DS-KHHGĐ; Lồng ghép nội dung truyền thông về MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội khác tại địa phương; Tổ chức các Hội nghị phổ biến, tuyên truyền các vấn đề DS-KHHGĐ; giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi; Hỗ trợ truyền thanh tại xã về tuyên truyền giảm thiểu tình trạng MCBGTKS nói chung và các hoạt động của Kế hoạch, các văn bản quy định liên quan đến giới và giới tính khi sinh, những phong tục và tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến giới tính khi sinh cần hạn chế và loại bỏ, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, bình đẳng giới.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
2.2. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể các cấp và Trường chính trị tỉnh, các trường Đại học và Cao đẳng,... đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền về DS-KHHGĐ:
- Mục đích: nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ chủ chốt, đoàn viên, hội viên của các ban, ngành, đoàn thể về các vấn đề DS-KHHGĐ và tình trạng MCBGTKS, bình đẳng giới,... cho đoàn viên, hội viên và học viên tại trường Chính trị tỉnh, sinh viên của các trường Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức các lớp tập huấn, Hội nghị, Hội thảo, lồng ghép vào các khóa đào tạo của Trường chính trị tỉnh; các buổi ngoại khóa và sinh hoạt chuyên đề của trường Đại học và Cao đẳng.
- Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện phối hợp với các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện để tổ chức tuyên truyền tại 152 xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
2.3. Tổ chức các buổi tuyên truyền, tư vấn cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn:
- Mục đích: nhằm nâng cao nhận thức cho các nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn về các nội dung liên quan đến DS-KHHGĐ, tình trạng MCBGTKS và hậu quả của việc lựa chọn giới tính khi sinh.
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện lồng ghép với các hoạt động của Đề án Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân để tuyên truyền, tư vấn cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn về các nội dung liên quan đến chính sách DS-KHHGĐ, tình trạng MCBGTKS và hậu quả của việc lựa chọn giới tính khi sinh.
- Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
2.4. Tổ chức các sự kiện như: Diễn đàn, Chiến dịch thuyền thông, Hội thi... tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ lồng ghép tuyên truyền giới, bình đẳng giới và giới tính khi sinh:
- Mục đích: Tổ chức các Chiến dịch truyền thông tại cộng đồng, Diễn đàn truyền thông cho từng nhóm đối tượng, Hội thi cho đội ngũ cộng tác viên nhằm,...nhằm tăng cường sự tham gia đồng bộ, tích cực, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục, vận động để tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ, kiểm soát và làm giảm tốc độ MCBGTKS tại địa phương
- Phương thức thực hiện:
Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các Chiến dịch, Diễn đàn truyền thông về MCBGTKS tại tỉnh; Tổ chức hội thi tuyên truyền viên về giới, bình đẳng giới và giới tính khi sinh cho các cộng tác viên (Cộng tác viên) DS-KHHGĐ, Cộng tác viên của các đoàn thể và chuyên trách Dân số.
Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức Diễn đàn hưởng ứng chiến dịch truyền thông về giảm thiểu MCBGTKS tại huyện, xã, Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cấp xã tổ chức Diễn đàn hưởng ứng chiến dịch truyền thông về giảm thiểu MCBGTKS tại địa phương.
- Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
2.5. Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí các cấp; Sản xuất và phát sóng các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và xã hội,... trên các phương tiện thông tin đại chúng:
- Mục đích: Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng như Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, trang Website Sở Y tế, Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe,..tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, các nội dung, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hậu quả của việc MCBGTKS; nêu gương những gia đình thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,... xây dựng các phóng sự, chuyên đề, các tin bài. Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh phê duyệt nội dung và hợp đồng đăng tải, phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017-2020.
- Mục đích: Cung cấp cho các nhóm đối tượng tại cộng đồng các kiến thức về công tác DS-KHHGĐ, lồng ghép tuyên truyền giới, giới tính khi sinh thông qua các ấn phẩm truyền thông. Đẩy mạnh việc tuyên truyền trực quan nhằm cung cấp các thông điệp phù hợp. Hỗ trợ trang thiết bị truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền về DS-KHHGĐ nói chung và MCBGTKS nói riêng phù hợp theo từng địa phương.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ xây dựng kế hoạch sản xuất và nhân bản các tài liệu hướng dẫn tư vấn, tờ rơi thông điệp tuyên truyền cho cấp cơ sở; Băng, đĩa hình tuyên truyền; Pa nô, áp phích,... Trang cấp bộ âm thanh- Loa, máy TOA, Tivi, ... cho các trạm y tế và các đội tuyên truyền viên lưu động để phát thanh tuyên truyền, truyền thông tại chỗ và lưu động.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
4. Duy trì và mở rộng các Mô hình truyền thông:
- Mục đích: Tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ, lồng ghép các nội dung về giới và giới tính khi sinh, nâng cao vị thế của trẻ em gái trong các sinh hoạt, hoạt động của Các câu lạc bộ.
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện phối hợp với Đoàn thanh niên, HLHPN, Hội người cao tuổi cấp huyện và xã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các mô hình truyền thông cho các nhóm đối tượng.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
5. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về MCBGTKS
5.1. Tổ chức Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc của “Phụ nữ sinh con một bề là gái không sinh con thứ ba trở lên” ở cấp tỉnh và huyện:
- Mục đích: Nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về giới, bình đẳng giới, nâng cao vị thế của trẻ em gái góp phần làm giảm MCBGTKS. Biểu dương các gia đình thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
- Đối tượng: Các cặp vợ chồng đã có 2 con gái không sinh con thứ ba trở lên sinh hoạt tại các Câu lạc bộ và các đối tượng liên quan khác.
- Phương thức thực hiện: Trung tâm DS-KHHGĐ phối hợp với Hội LHPN cấp huyện tổ chức Hội thảo, cấp xã thông qua hoạt động của câu lạc bộ phụ nữ không sinh con thứ ba trở lên để lựa chọn những hội viên điển hình tham dự hội thảo do Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh tổ chức.
- Thời gian thực hiện: Từ 2017-2020.
5.2. Tham gia các Hội nghị, hội thảo của Trung ương và tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch vào năm 2020 ở cấp tỉnh, huyện:
- Mục đích: Nhằm tổng kết rút kinh nghiệm các hoạt động của Kế hoạch, tiếp thu những định hướng về vấn đề MCBGTKS trong tình hình mới để triển khai tại địa phương. Tổ chức hội nghị sơ kết 5 năm nhằm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tham dự các Hội nghị, hội thảo do Trung ương tổ chức, triệu tập; Tổ chức hội nghị sơ kết 5 năm để báo cáo kết quả thực hiện, những tồn tại, khó khăn, giải pháp khắc phục và đề xuất kiến nghị.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017-2020.
6. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi:
- Mục đích: Nhằm đẩy mạnh, tăng cường và thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về Dân số- KHHGĐ trong đó có nội dung về MCBGTKS thông qua việc đưa chính sách Dân số- KHHGĐ trong đó có nội dung về MCBGTKS vào nội dung hương ước, quy ước xây dựng làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa.
- Phương thức thực hiện: Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cấp huyện, xã phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép đưa chính sách DS-KHHGĐ vào hương ước, quy ước xây dựng làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
7.1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm; các cơ sở y tế có dịch vụ nạo phá thai về thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi:
- Mục đích, nội dung: Thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định của pháp luật, đề xuất xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Đối tượng: Cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm và nạo phá thai.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ và Thanh tra Sở Y tế tổ chức các đoàn thanh kiểm tra.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
7.2. Thanh tra kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sách báo, văn hóa phẩm thực hiện quy định về giới và giới tính khi sinh của pháp luật:
- Mục đích: Thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định của pháp luật về nghiêm cấm sản xuất, buôn bán và lưu hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi, đề xuất xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
- Đối tượng: Cơ sở sản xuất, kinh doanh các ấn phẩm văn hóa.
- Phương thức thực hiện: Phối hợp với thanh tra Sở Thông tin Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
7.3. Xây dựng mạng lưới cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm ở cộng đồng dân cư:
- Mục đích: Thiết lập mạng lưới cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi tại cơ sở.
- Phương thức thực hiện: Thông qua đội ngũ Cộng tác viên DS-KHHGĐ ở các thôn, tổ để hình thành mạng lưới cung cấp, thu nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm ở cộng đồng dân cư.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
- Mục đích: Nhằm nâng cao năng lực tuyên truyền vấn đề về giới, giới tính khi sinh và MCBGTKS cho cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện; Cộng tác viên, y tế thôn bản các xã; phổ biến, cung cấp các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm; chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Đối tượng: Lãnh đạo và cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện; Cộng tác viên, y tế thôn bản; những người đang hành nghề tại các cơ sở y tế tư nhân có cung cấp dịch vụ tư vấn, siêu âm và dịch vụ phá thai trên địa bàn.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
9. Các hoạt động quản lý, giám sát:
- Mục đích: Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch theo quý, năm.
- Phương thức thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2017-2020 dự kiến: 6.104.000.000 đồng
(Bằng chữ: Sáu tỷ một trăm lẻ tư triệu đồng chẵn)
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 46fc/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Từ ngân sách Nhà nước theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn hợp pháp khác.
2. Nội dung và mức chi: Các hoạt động, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm triển khai và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bang giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2020.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hằng năm, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chiến lược DS-SKSS. Giao cơ quan thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ.
- Hàng năm, phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách triển khai thực hiện kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng Quý/6 tháng/năm và đột xuất báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình triển khai thí điểm thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hằng năm theo tiến độ thực hiện các nội dung của kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong các chương trình mục tiêu hằng năm để thực hiện Kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể chính trị: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với Sở Y tế mà trực tiếp là Chi cục DS-KHHGĐ để triển khai Kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế (cơ quan thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch để xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Dân Số-Kế hoạch gia đình và ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thị xã, thành phố và các địa bàn triển khai Kế hoạch tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (cơ quan thường trực là Chi cục DS- KHHGĐ).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2017 về thực hiện "Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020"
- 3Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2018-2025" tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 4111/BYT-TCDS năm 2016 hướng dẫn thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2017 về thực hiện "Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020"
- 7Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2018-2025" tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 213/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra