- 1Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 2Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2025
- 3Quyết định 936/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2017 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 7144/BYT-KH-TC năm 2018 về xây dựng và hoàn thiện kế hoạch năm 2019 Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/KH-UBND | Gia Lai, ngày 24 tháng 01 năm 2019 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (CTMT YTDS) đến năm 2020 của tỉnh như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CTMT YTDS NĂM 2016-2018:
1. Dự án Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng:
1.1. Phòng chống lao: Công tác phòng chống Lao có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm triển khai khám phát hiện chủ động bệnh nhân lao; xét nghiệm đờm chẩn đoán bệnh lao bằng kỹ thuật Gen Xpert; thực hiện nuôi cấy lỏng chẩn đoán lao bằng kỹ thuật MgiC Batec 320. Tỷ lệ điều trị khỏi trên 97%. Số bệnh nhân lao kháng thuốc hiện đang quản lý: 13 bệnh nhân. Tỷ lệ mắc bệnh lao giảm từ 52/100.000 dân (năm 2015) còn 49/100.000 dân (năm 2018).
1.2. Phòng chống phong: Tập trung khám, phát hiện bệnh nhân phong ở các xã trọng điểm, phát hiện sớm bệnh nhân tiềm ẩn ở cộng đồng. 100% bệnh nhân phong được đa hóa trị liệu đúng phác đồ của WHO. Hướng dẫn cách phòng ngừa, chăm sóc tàn tật, hướng dẫn bệnh nhân biết cách tự chăm sóc tránh tái phát. Tỉnh đang nỗ lực phấn đấu loại trừ phong 05 huyện trên địa bàn tỉnh vào năm 2019.
1.3. Phòng chống sốt rét: Công tác phòng chống sốt rét được triển khai có hiệu quả. Tỷ lệ mắc sốt rét/1000 dân giảm từ 1,47 (năm 2015) xuống còn 0,63 (năm 2018) và từ 2015 đến nay toàn tỉnh không có tử vong do sốt rét. Hàng năm triển khai các hoạt động nghiên cứu, đào tạo chuyên môn; giám sát dịch tễ, ca bệnh, ổ bệnh.
1.4. Phòng, chống sốt xuất huyết: Năm 2016 mắc/chết do sốt xuất huyết là: 13.374/1. Năm 2018 số ca mắc 3.179, không có ca tử vong; đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng chống dịch bệnh; chủ động giám sát dịch tễ từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện dịch và xử lý kịp thời không để dịch lớn xảy ra; điều trị tích cực các ca bệnh, hạn chế tử vong.
1.5. Bảo vệ sức khỏe tâm thần: Giám sát hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần ở các xã mỗi năm ít nhất 2 đợt. Tổng số bệnh nhân tâm thần được quản lý động kinh. Bệnh nhân rối loạn trầm cảm chưa được quản lý, điều trị tại cộng đồng (chủ yếu phát hiện và quản lý điều trị nội trú và ngoại trú tại bệnh viện).
1.6. Phòng chống tăng huyết áp: Dự án Phòng chống tăng huyết áp đang triển khai tại 17 xã thuộc 05 huyện. Hàng năm phối hợp với Viện Tim mạch tổ chức tập huấn chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp cho các thầy thuốc của tỉnh; tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân và đưa vào quản lý điều trị.
1.7. Phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn do thiếu I ốt: Triển khai tốt công tác đào tạo, tập huấn; sàng lọc phát hiện bệnh nhân, tư vấn và điều trị (bệnh nhân đái tháo đường đang được quản lý là 650). Hàng năm khám và điều trị bướu cổ hơn 800 bệnh nhân; tỷ lệ người dân sử dụng muối Iode là 99%.
1.8. Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ): Hàng năm tổ chức tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng, quản lý BPTNMT&HPQ và cách đọc chức năng hô hấp. Triển khai tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức người dân về BPTNMT&HPQ; duy trì hoạt động khám, điều trị BPTNMT&HPQ tại các tuyến.
1.9. Y tế trường học: Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh học đường; khám, phát hiện sớm bệnh học đường; quản lý theo dõi sức khỏe tại các trường. Nhìn chung các trường học thực hiện tốt các quy định về vệ sinh, cơ sở vật chất tương đối đạt, khuôn viên trường rộng rãi thoáng mát, bếp ăn tập thể thực hiện tốt các quy định về đảm bảo VSATTP. Tuy nhiên nhiều trường vẫn còn thiếu cán bộ y tế chuyên trách và thiếu trang thiết bị, thuốc.
Công tác tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi được triển khai thường xuyên, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ hàng năm được duy trì ở mức 97% trở lên. Tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm như sởi, bạch hầu, ho gà, uốn ván giảm rõ rệt; đã thanh toán bệnh bại liệt, tiến tới loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh. Hơn 10 năm nay không ghi nhận ca Bại liệt nào. Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia 100% xã, phường, thị trấn.
3. Dự án Dân số và Phát triển:
- Thực hiện tốt chương trình tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai và xã hội hóa phương tiện tránh thai. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 71%. Tổ chức sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh thực hiện có hiệu quả theo nhiệm vụ của Ngành và Đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện tốt việc khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tỷ số hiện tại của Gia Lai năm 2018 là: 109 trẻ em trai/100 trẻ em gái. Năm 2018: Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi là 15,5‰; 01 ca tử vong mẹ liên quan đến thai sản (năm 2016: 02 ca; năm 2017: 01 ca).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là: 19,2%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi là: 34,9%. Mỗi năm trên 97% trẻ em trong độ tuổi 6-60 tháng được uống vitamin A. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang Vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn.
- Triển khai tốt chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ. Tính đến nay đã hỗ trợ cho 113 trường hợp, tổng số tiền hỗ trợ là: 226 triệu đồng; mức hỗ trợ là 02 triệu đồng/người.
- Về hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 về việc phê duyệt kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh giai đoạn 2017-2025. Hiện tại, tỉnh Gia Lai có 01 Khoa lão tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh với 80 giường; 7 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và 17 Trung tâm Y tế tuyến huyện chưa có Khoa lão, chỉ bố trí riêng phòng, giường để điều trị cho người bệnh là người cao tuổi. Trên địa bàn tỉnh ta có 48,46% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ và 50% người cao tuổi được điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế.
4. Dự án An toàn vệ sinh thực phẩm:
- Từ năm 2016 - 2018, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 04 vụ ngộ độc với 38 người mắc, 01 người tử vong và không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc trở lên. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong giai đoạn 2016 - 2018: 0,86 người/100.000 dân (trong chỉ tiêu cho phép). 74% người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng được cập nhật kiến thức về ATTP.
- Hàng năm triển khai lấy mẫu giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ ATTP. Các năm từ 2016 - 2018, toàn tỉnh đã thành lập 1.494 đoàn thanh kiểm tra. Đã thanh kiểm tra 18.023 cơ sở, vi phạm 3.723 cơ sở, xử phạt vi phạm hành chính 751 cơ sở, đình chỉ hoạt động 33 cơ sở.
5. Dự án phòng chống HIV/AIDS:
Bình quân hàng năm phát hiện mới khoảng 50-60 người nhiễm HIV, số người nhiễm HIV chủ yếu do nghiện chích ma tuý. Thực hiện tốt công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS. Người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS được quan tâm tư vấn, bảo mật về danh tính, quản lý điều trị tốt. Phòng điều trị Methadone hoạt động từ tháng 3/2016, số người nghiện chích ma túy được điều trị bằng Methadone hiện tại là 190 người. Tăng cường xét nghiệm phát hiện mới người nhiễm HIV. Thực hiện công tác giám sát dịch tễ học HIV/AIDS: Từ 2016-2018 tổng số mẫu xét nghiệm: 73.546 mẫu; tổng số mẫu sàng lọc máu: 36.415 mẫu. Điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HTV từ mẹ sang con. Số BN đang điều trị ARV: 300 bệnh nhân; số bệnh nhân đang điều trị dự phòng lao: 34 bệnh nhân. 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT được thanh toán dịch vụ khám, điều trị HIV/AIDS qua BHYT.
Các đơn vị quân đội như BCHQS tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng đã phối hợp với y tế địa phương và Hội Chữ thập đỏ, Hội Liên hiệp phụ nữ đã tổ chức các đợt khám chữa bệnh cấp thuốc miễn phí hơn 87.000 lượt người, kết hợp tuyên truyền công tác vệ sinh phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh khoa học ở các làng vùng sâu, vùng xa, nơi khó khăn tiếp cận dịch vụ y tế. Các tổ, đội quân dân y cơ động đã được chuẩn bị đầy đủ nhân lực, phương tiện, trang bị, thuốc men sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác cứu chữa người bị thương bị bệnh, khắc phục hậu quả bão lụt, thiên tai.
Để bảo đảm nhiệm vụ xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên, hàng năm Ban quân dân y tỉnh đã tổ chức phúc tra, sắp xếp, báo động kiểm tra, tập huấn Đội điều trị và 2 Đại đội quân y dự bị động viên cụ thể:
- Đội điều trị: Quân số 81 người, lực lượng chủ yếu là cán bộ, nhân viên của Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện 331 và các trung tâm thuộc Sở Y tế.
- Đại đội quân y dự bị động viên tỉnh: Quân số 36 người, lực lượng chủ yếu là cán bộ, nhân viên của Trung tâm Y tế thành phố Pleiku.
- Đại đội quân y dự bị động viên Trung đoàn 991 của tỉnh: Quân số 36 người, lực lượng chủ yếu là cán bộ, nhân viên của TTYT huyện Đăk Đoa.
7.1. Kinh phí Trung ương:
- Năm 2016: 6.898.000.000 đồng (Giao kinh phí theo Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Gia Lai).
- Năm 2017: 18.178.000.000 đồng (Giao kinh phí theo Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Gia Lai)
- Năm 2018: 8.415.000.000 đồng (Giao kinh phí cùng với dự toán đầu năm).
7.2. Kinh phí địa phương:
- Năm 2016: 999.400.000 đồng (Nội dung hỗ trợ: Triển khai chiến dịch sởi, rubella; hỗ trợ CTV dân số, chế độ đình sản; hỗ trợ CTV ATVSTP).
- Năm 2017: 6.578.490.000 đồng (Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ Chương trình tiêm chủng mở rộng; CTV dân số; hỗ trợ đình sản; hỗ trợ CTV An toàn vệ sinh thực phẩm; hỗ trợ phòng chống dịch).
- Năm 2018: 6.957.980.000 đồng (Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ CTV dân số; hỗ trợ đình sản; Đề án người cao tuổi; Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; hỗ trợ CTV An toàn vệ sinh thực phẩm).
8. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu CTMT YTDS năm 2016-2018:
TT | Nội dung | ĐVT | Thực hiện 2016-2018 | ||
2016 | 2017 | 2018 | |||
I | Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ mắc bệnh lao trên 100.000 dân |
| 52 | 51 | 49 |
2 | Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế | % | 100 | 100 | 100 |
3 | Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân phong trên 100.000 dân | 0/0000 | 0,78 | 0,57 | 0,89 |
4 | Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế | % | 94,8 | 93,7 | 95 |
5 | Bệnh nhân phong tàn tật nặng được phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng | Bn | 90 | 87 | 80 |
6 | Số huyện/thành phố trong vùng dịch tễ lưu hành bệnh phong đạt 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện | % | 0 | 0 | 0 |
7 | Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 10 tuổi | % | 3,5 | 1,19 | 1,02 |
8 | Tỷ lệ mắc sốt rét trên 1.000 dân | ‰ | 0,83 | 0,55 | 0,63 |
9 | Tỷ lệ chết do sốt rét trên 100.000 dân | % | 0 | 0 | 0 |
10 | Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trên 100.000 dân |
| 935,5 | 206,2 | 185 |
11 | Tỷ lệ chết/mắc do sốt xuất huyết | % | 0,0075 | 0 | 0 |
12 | Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt | % | 31,5 | 31,5 | 31,5 |
13 | Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh | % | 31,5 | 31,5 | 31,5 |
14 | Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm | % | 0 | 0 | 0 |
15 | Tỷ lệ bệnh nhân tâm thần được quản lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn triển khai | % | 100 | 100 | 100 |
16 | Tỷ lệ người bị tăng huyết áp được phát hiện sớm | % | 20,2 | 22,5 | 24 |
17 | Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp phát hiện được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn | % | 35 | 40,29 | 41 |
18 | Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được phát hiện | % | 0 | 51 | 51,6 |
19 | Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được phát hiện được quản lý, điều trị | % | 0 | 30 | 35 |
20 | Tỷ lệ trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường | % | 20,14 | 21 | 32 |
21 | Tỷ lệ học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm | % | 98 | 98,4 | 99 |
II | Tiêm chủng mở rộng |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi | % | 97,0 | 97,02 | 97,0 |
III | Dân số và Phát triển |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ sử dụng BP tránh thai hiện đại | % | 62 | 68 | 71 |
2 | Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh | % | 10 | 10 | 20 |
3 | Tỷ lệ TE được sàng lọc sơ sinh | % | 18 | 22 | 40 |
4 | Tỷ số giới tính khi sinh | Tỷ số | 109 | 109 | 109 |
5 | Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi | ‰ | 10,45 | 10,4 | 10,2 |
6 | Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống |
| 6 | 3 | 0 |
7 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân | % | 19,5 | 19,3 | 19,2 |
8 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể A thấp còi | % | 35,2 | 35 | 34,9 |
IV | An toàn thực phẩm |
|
|
|
|
1 | Số vụ ngộ độc tập thể từ 30 người mắc/vụ | Vụ | 0 | 0 | 0 |
2 | Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận trên 100.000 dân |
| 0 | 0,08 | 0,17 |
3 | Phòng kiểm nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 | Phòng | 0 | 1 | 1 |
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CTMT YTDS NĂM 2019, 2020:
* Mục tiêu chung đến năm 2020:
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, hạn chế thấp nhất tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học. Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
* Các chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020
TT | Nội dung | ĐVT | KH đến 2020 | |
Cả nước | Của tỉnh | |||
I | Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng |
|
|
|
1 | Tỷ lệ mắc bệnh lao trên 100.000 dân |
| < 131 | < 90 |
2 | Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế | % | 100 | 100 |
3 | Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân phong trên 100.000 dân | 0/0000 |
| 0,82 |
4 | Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế | % |
| 100 |
5 | Bệnh nhân phong tàn tật nặng được phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng | Bn | 50 | 90 |
6 | Số huyện/thành phố trong vùng dịch tễ lưu hành bệnh phong đạt 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện | % | 50 | 50 |
7 | Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 10 tuổi | % | <8 | 5 |
8 | Tỷ lệ mắc sốt rét trên 1.000 dân | ‰ | <0,19 | <1 |
9 | Tỷ lệ chết do sốt rét trên 100.000 dân | % | <0,02 | <0,07 |
10 | Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trên 100.000 dân |
|
| < 174 |
11 | Tỷ lệ chết/mắc do sốt xuất huyết | % | <0,09 | 0,09 |
12 | Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt | % | 88 | 40,5 |
13 | Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh | % | 80 | 40,5 |
14 | Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm | % | 20 | 0 |
15 | Tỷ lệ bệnh nhân tâm thần được quản lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn triển khai | % | 85 | 100 |
16 | Tỷ lệ người bị tăng huyết áp được phát hiện sớm | % | 50 | 50 |
17 | Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp phát hiện được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn | % | 30 | 30 |
18 | Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được phát hiện | % | 40 | 40 |
19 | Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được phát hiện được quản lý, điều trị | % | 40 | 40 |
20 | Tỷ lệ trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tầm thần học đường | % | >90 | 50 |
21 | Tỷ lệ học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm | % | 80 | > 90 |
II | Tiêm chủng mở rộng |
|
|
|
1 | Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi | % | >95 | 97 |
III | Dân số và Phát triển |
|
|
|
1 | Tỷ lệ sử dụng BP tránh thai hiện đại | % | 70,1 | 70 |
2 | Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh | % | 50 | - |
3 | Tỷ lệ TE được sàng lọc sơ sinh | % | 80 | - |
4 | Tỷ số giới tính khi sinh | Tỷ số | 115 | <110 |
5 | Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi | ‰ | 14 | 10,2 |
6 | Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống |
| 52 | < 10 |
7 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân | % | <10 | 18,5 |
8 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể A thấp còi | % | <21,8 | 32,5 |
IV | An toàn thực phẩm |
|
|
|
1 | Số vụ ngộ độc tập thể từ 30 người mắc/vụ | Vụ |
| 0 |
2 | Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận trên 100.000 dân |
| <7 | <5 |
3 | Phòng kiểm nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 | Phòng |
| 1 |
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
a) Mục tiêu chung: Chủ động phòng một số dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để dịch sớm xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi học đường.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 49/100.000 dân;
- Duy trì 100% bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế và phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng. Duy trì tiêu chí đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong cấp tỉnh;
- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân dưới 0,63; khống chế không để bệnh nhân chết do sốt rét;
- Khống chế tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân dưới 185. Không để người bệnh chết do sốt xuất huyết;
- 40,5% số xã/phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt; 40,5% số xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh.
- Ít nhất 15% số người mắc ung thư khoang miệng, vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm; trên 50% cán bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống ung thư (dự kiến sau khi được Trung ương cho triển khai dự án).
- 50% số người tăng huyết áp được phát hiện sớm; 30% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- 40% số người bệnh đái tháo đường được phát hiện, trong đó 40% được quản lý, điều trị. Tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi từ 5% trở xuống.
- Ít nhất 30% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; Ít nhất 30% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- Ít nhất 30% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; Ít nhất 30% số người bệnh hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 15% đạt kiểm soát hoàn toàn.
- Giảm ít nhất 25% tỷ lệ mắc mới các bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: Cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới năm 2015. Ít nhất 50% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường; Hơn 90% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa phương trọng điểm theo từng hoạt động.
c) Nội dung chủ yếu
- Hoạt động phòng, chống lao:
+ Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định. Tuyến huyện tăng cường gửi mẫu đờm đến Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Gia Lai làm xét nghiệm Gen Xpert và nuôi cấy lỏng để sớm phát hiện hết số lượng bệnh nhân lao trong cộng đồng.
+ Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, giảm tỷ lệ bỏ điều trị và giảm tỷ lệ chết;
+ Cung ứng đủ thuốc chống lao; từ năm 2019 thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ BHYT do ngân sách chương trình thanh toán;
+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng chống lao. Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
+ Thực hiện kế hoạch thành phố Pleiku không còn bệnh lao (Zero TB) năm 2019-2020 và phấn đấu chấm dứt bệnh lao trước năm 2030.
- Hoạt động phòng, chống phong:
+ Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới;
+ Phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng chống phong ở địa phương;
- Hoạt động phòng, chống sốt rét:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét;
+ Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt rét;
+ Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết:
+ Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng điểm;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt xuất huyết;
+ Dự trữ vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa bàn có dịch bùng phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:
+ Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước;
+ Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm mới;
+ Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh động kinh, trầm cảm;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung thư (dự kiến sau khi được Trung ương cho triển khai thực hiện tại tỉnh trong thời gian tới): Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng; Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư; Triển khai các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư; Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng. Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư.
- Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch:
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh tim mạch;
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp;
+ Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận, quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim;
- Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt:
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm người mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị;
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt;
+ Nâng cao năng lực hệ thống phòng xét nghiệm Iốt tại tuyến tuyến tỉnh.
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ):
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ;
+ Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc BPTNMT&HPQ;
+ Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
+ Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức của người bệnh.
- Hoạt động Y tế trường học:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh;
+ Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;
+ Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường.
+ Giám sát chuyên môn.
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
a) Mục tiêu chung: Giữ vững các kết quả đã đạt được tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng;
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt ≥ 97%. Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng. Cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn tỉnh và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng. Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia;
3. Dự án 3: Dân số và phát triển
a) Mục tiêu chung: Chủ động duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số về thể chất nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố, phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử vong và tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ em, thu hẹp chênh lệch các chỉ số sức khỏe bà mẹ, trẻ em giữa các vùng, miền trong tỉnh;
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 70%;
- Trên 20% bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh; trên 40% trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh dưới 110 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- Giảm 20% số người chưa thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn; 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; 60% trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;
- Tối thiểu 50% người cao tuổi được chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi từ 10,2‰ trở xuống;
- Tỷ suất chết mẹ dưới 10/100.000 trẻ đẻ sống;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 18,5%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 32,5%;
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số xã/phường trọng điểm theo từng hoạt động.
c) Nội dung chủ yếu:
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ):
+ Mua, cung cấp phương tiện tránh thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế/KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;
+ Hỗ trợ để củng cố cơ sở vật chất các kho chứa, bảo quản phương tiện tránh thai, các trung tâm tư vấn và dịch vụ DS - KHHGĐ; các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến tỉnh;
+ Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc dioxin thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
+ Can thiệp thay đổi hành vi, tập quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập quán của người dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
+ Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS - KHHGĐ;
+ Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
+ Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ;
+ Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
+ Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm;
+ Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;
+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn kiến thức về DS - KHHGĐ; Xây dựng mô hình các dịch vụ can thiệp về DS - KHHGĐ; Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công tác DS - KHHGĐ; Kiểm tra thực hiện quy định về DS - KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ DS - KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng:
+ Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng;
+ Xây dựng mô hình phục hồi chức năng tại tuyến y tế cơ sở;
+ Sàng lọc phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;
+ Đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
+ Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người cao tuổi.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm sóc sức khỏe sinh sản;
+ Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện;
+ Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;
+ Triển khai các can thiệp chăm sóc sức khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng;
+ Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
- Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
+ Đào tạo, tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
+ Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì; xây dựng mô hình phòng, chống suy dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng;
+ Tổ chức các chiến dịch bổ sung vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng; Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng.
a) Mục tiêu chung: Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng;
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Phấn đấu không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên; tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 5 người/100.000 dân;
- Ít nhất 60% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản <6%;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản <4%;
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất cho các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
- Trang bị thiết bị, phương tiện, dụng cụ, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn về an toàn thực phẩm;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn an toàn thực phẩm;
- Kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an toàn thực phẩm;
- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm, giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm; cảnh báo, xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm, kiểm soát an toàn thực phẩm các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm;
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô hình tiên tiến đạt chuẩn về an toàn thực phẩm như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP, GHP, VietGAP, HACCP, ISO, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố...
5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
a) Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020; giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm 20% so với năm 2015;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát dịch HIV;
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: Triển khai phân phát bao cao su miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định;
- Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút. Tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.
a) Mục tiêu chung: Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai đủ khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh Thalassemia;
- 50% bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu (bệnh Hemophilia) được chẩn đoán và quản lý.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tăng cường triển khai tổ chức vận động hiến máu tình nguyện.
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù; Tổ chức các sự kiện hiến máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực cho các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện trong toàn tỉnh; Tổ chức các hoạt động tôn vinh người hiến máu, các hội nghị, hội thảo nhằm phối hợp tổ chức hoạt động hiến máu tình nguyện; duy trì nguồn người hiến máu an toàn trên toàn tỉnh; Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an toàn; Thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
a) Mục tiêu đến 2020: Tạo điều kiện cho người dân sinh sống ở khu vực, vùng trọng điểm quốc phòng an ninh được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao; tăng cường khả năng đáp ứng của ngành y tế trong các tình huống khẩn cấp;
b) Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng mô hình điểm về kết hợp quân dân y tại các tuyến;
- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp về y tế;
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân y kết hợp;
- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã đặc biệt khó vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
8. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
a) Mục tiêu chung: Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả. Triển khai các hoạt động truyền thông y tế, chủ động góp phần phòng, chống bệnh tật nâng cao sức khỏe người dân và cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- 100% các huyện, thị xã, thành phố được kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các dự án/hoạt động; 100% các huyện, thị xã, thành phố truyền thông các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa bàn trọng điểm theo từng hoạt động.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, dự án; Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của chương trình; Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng; Tổ chức các ngày/tháng cao điểm truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, dự án;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin; Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông; Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
1. Công tác quản lý, chỉ đạo
Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu của Ngành y tế, đảm bảo CTMT YTDS được thực hiện đúng mục tiêu và hiệu quả và tiến độ Chương trình. Đưa những chỉ tiêu cơ bản của các dự án thuộc CTMT YTDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và kế hoạch công tác các ngành, từ đó nâng cao vai trò trách nhiệm, hiệu quả công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế
Tiếp tục nâng cấp và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh; chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch, dự phòng thuốc, hoá chất để chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra sau thiên tai, thảm hoạ, khống chế và đẩy lùi các bệnh dịch mới phát sinh..., giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Tăng cường hoạt động an toàn tiêm chủng, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. Tổ chức tốt công tác phòng chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích một cách hiệu quả. Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng. Triển khai thực hiện hiệu quả các dự án thuộc CTMT YTDS, Đề án Tiêu chí Quốc gia về y tế xã gắn với việc xây dựng nông thôn mới.
3. Công tác thông tin - giáo dục - truyền thông:
Tăng cường củng cố hệ thống truyền thông giáo dục sức khoẻ các tuyến. Nâng cao kỹ năng truyền thông cho nhân viên y tế thôn bản và đội ngũ cộng tác viên; đa dạng hoá các hình thức truyền thông; ưu tiên truyền thông trực tiếp cho các cộng đồng vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; phối hợp và lồng ghép nội dung truyền thông giữa các dự án, chương trình triển khai tại cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.
4. Công tác đào tạo nâng cao năng lực: Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng bệnh tại các đơn vị, đặc biệt cán bộ trực tiếp làm công tác chuyên môn và quản lý tại các Trung tâm Y tế và Trạm Y tế, đội ngũ cán bộ y tế thôn bản.
5. Tài chính: Quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Công tác phối hợp hoạt động liên ngành: Nâng cao hiệu quả phối hợp, lồng ghép giữa ngành y tế với các ngành, đoàn thể, góp phần bảo đảm thành công của Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020. Đặc biệt phối hợp triển khai tốt các can thiệp tại cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, đảm bảo An toàn thực phẩm, Dân số - kế hoạch hóa gia đình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí: 41.335.976.000 đồng, trong đó, kinh phí Trung ương: 21.821.290.000 đồng; kinh phí địa phương: 19.514.686.000 đồng.
1. Năm 2019: 16.191.200.000 đồng (Đã được giao tại Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh Gia Lai), trong đó:
- Kinh phí Trung ương: 7.850.000.000 đồng;
- Kinh phí địa phương: 8.341.200.000 đồng.
2. Năm 2020: 25.144.776.000 đồng.
- Kinh phí Trung ương: 13.971.290.000 đồng;
- Kinh phí địa phương: 11.173.486.000 đồng
(Kinh phí thực hiện từng dự án cụ thể theo phụ lục đính kèm Kế hoạch).
1. Sở Y tế:
- Chủ trì tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, ban chỉ đạo các CTMT của tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách, đề án, dự án, quy hoạch về CTMT YTDS trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật. Chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các dự án Trung ương.
- Là đầu mối chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở công thương, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch CTMT YTDS của tỉnh đến năm 2020; theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành và các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt việc lồng ghép các dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác của địa phương, đơn vị. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các dự án thuộc CTMT YTDS. Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác thông tin, giáo dục truyền thông công tác y tế (ATTP, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống dịch bệnh...) hàng năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về ATTP.
- Tham mưu trình UBND tỉnh các văn bản chỉ đạo về xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các nhóm hàng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Chủ trì, Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ triển khai cuộc vận động các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm ký cam kết thực hiện “Ba không”: Không sản xuất rau không an toàn; không bán phụ gia thực phẩm không có trong danh mục cho phép sử dụng; không giết mổ gia súc, gia cầm không an toàn.
3. Sở Công thương:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về An toàn thực phẩm.
- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các nhóm hàng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và các ngành liên quan triển khai cuộc vận động các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh hóa chất ký cam kết thực hiện: Không bán phụ gia thực phẩm không có trong danh mục cho phép sử dụng.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Kiểm soát việc cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng mô hình bếp ăn đảm bảo ATVSTP ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành. Phối hợp với UBND các huyện, thị, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác đảm bảo y tế học đường; kiểm tra các bếp ăn của các nhà trẻ, mẫu giáo, các trường học bán trú.
- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục phòng chống bệnh tật, ATTP trong nhà trường, huy động giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác vệ sinh môi trường; Khám, tư vấn điều trị một số bệnh như cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu, tham mưu với UBND tỉnh đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về CTMT YTDS vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành và của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn lực đầu tư cho Ngành Y tế và các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch.
6. Sở Tài chính:
Hàng năm, căn cứ tình hình khả năng ngân sách tỉnh và dự toán của đơn vị lập đúng quy định, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện CTMT YTDS của tỉnh Gia Lai theo Kế hoạch này, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm; phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP; phòng chống ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai: Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức; xây dựng chuyên mục, chuyên trang nhằm cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về CTMT YTDS.
9. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tập huấn, thông tin, truyền thông đảm bảo về ATTP, phòng chống dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch CTMT YTDS giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương. Đưa các chỉ tiêu, mục tiêu CTMT YTDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho các dự án thuộc CTMT YTDS trên địa bàn.
- Chủ động cân đối bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Phối hợp với Ngành Y tế tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo về công tác Y tế - Dân số gắn với cuộc vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2019, 2020 triển khai trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ-DÂN SỐ NĂM 2019, 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 208/KH-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh Gia Lai)
Đơn vị tính.
TT | Chương trình/dự án | Giai đoạn 2019-2020 | ||||||||
Tổng cộng | Năm 2019 | Dự kiến 2020 | ||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | |||||
Vốn TW | Vốn ĐP | Vốn TW (*) | Vốn ĐP (**) | Vốn TW | Vốn ĐP | |||||
1 | Dự án 1: Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến | 8.987.191.000 | 3.514.335.000 | 5.472.856.000 | 3.625.510.000 | 1.285.000.000 | 2.340.510.000 | 5.361.681.000 | 2.229.335.000 | 3.132.346.000 |
2 | Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng | 2.845.000.000 | 515.000.000 | 2.330.000.000 | 1.345.000.000 | 15.000.000 | 1.330.000.000 | 1.500.000.000 | 500.000.000 | 1.000.000.000 |
3 | Dự án 3: Dân số và phát triển | 16.274.600.000 | 7.666.700.000 | 8.607.900.000 | 6.643.900.000 | 3.215.000.000 | 3.428.900.000 | 9.630.700.000 | 4.451.700.000 | 5.179.000.000 |
4 | Dự án 4: An toàn thực phẩm | 6.060.760.000 | 4.605.000.000 | 1.455.760.000 | 1.960.760.000 | 1.405.000.000 | 555.760.000 | 4.100.000.000 | 3.200.000.000 | 900.000.000 |
5 | Dự án 5: Phòng chống HIV/AIDS | 3.216.355.000 | 1.924.255.000 | 1.292.100.000 | 1.414.960.000 | 815.000.000 | 599.960.000 | 1.801.395.000 | 1.109.255.000 | 692.140.000 |
6 | Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học | 0 | 0 | 0 |
|
|
| 0 |
|
|
7 | Dự án 7: Quân dân y kết hợp | 150.000.000 | 80.000.000 | 70.000.000 | 10.000.000 | 10.000.000 | 0 | 140.000.000 | 70.000.000 | 70.000.000 |
8 | Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế | 3.802.070.000 | 3.516.000.000 | 286.070.000 | 1.191.070.000 | 1.105.000.000 | 86.070.000 | 2.611.000.000 | 2.411.000.000 | 200.000.000 |
| TỔNG CỘNG: | 41.335.976.000 | 21.821.290.000 | 19.514.686.000 | 16.191.200.000 | 7.850.000.000 | 8.341.200.000 | 25.144.776.000 | 13.971.290.000 | 11.173.486.000 |
(*) Căn cứ Công văn số 7144/BYT-KH-TC ngày 23/11/2018 của Bộ Y tế về việc xây dựng và hoàn thiện kế hoạch năm 2019 Chương trình mục tiêu y tế dân số (Nguồn Trung ương)
(**) Căn cứ Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh (Nguồn địa phương)
- 1Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 95/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo
- 2Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Kon Tum đến năm 2020
- 4Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 3811/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 2Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 95/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo
- 5Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Kon Tum đến năm 2020
- 7Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2025
- 8Quyết định 936/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2017 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Công văn 7144/BYT-KH-TC năm 2018 về xây dựng và hoàn thiện kế hoạch năm 2019 Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 11Kế hoạch 3811/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đến năm 2020 của tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 208/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Huỳnh Nữ Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định