ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2073/KH-UBND | Hải Dương, ngày 14 tháng 6 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 74/2022/QH15 NGÀY 15/11/2022 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Nghị quyết số 74/2022/QH15) và Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn giám sát Quốc hội (Báo cáo số 330/BC-ĐGS); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt, triển khai việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo tinh thần Nghị quyết số 74/2022/QH75 ngày 15/11/2022 của Quốc hội; thống nhất trong công tác lãnh chỉ đạo của các cấp, các ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các Công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan thuộc tỉnh đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 74/2022/QH15.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thành việc rà soát, thống kê, tổng hợp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan đến thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021; báo cáo rõ kết quả rà soát, phát hiện các vi phạm, thất thoát, lãng phí của từng ngành, địa phương; làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước có thất thoát, lãng phí.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
2. Rà soát và ban hành các đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh; đề xuất sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý tháo gỡ các điểm nghẽn cho đến khi Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
3. Thực hiện lộ trình cải cách các chính sách thuế theo quy định của TW; phối hợp rà soát báo cáo, đề nghị với TW xử lý các công văn, quyết định đã ban hành không đúng thẩm quyền liên quan đến việc miễn, giảm, giãn, hoàn thuế. Giải quyết dứt điểm các trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Tạo chuyển biến trong xử lý các khoản nợ đọng tiền thuế và tổ chức tổng kết đánh giá kết quả xử lý nợ đọng tiền thuế.
- Cơ quan thực hiện: Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
4. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập, thẩm định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 và các năm tiếp theo. Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi đầu tư, sự nghiệp y tế, sự nghiệp khoa học công nghệ, tài nguyên, môi trường, công nghệ thông tin bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
5. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác. Trong năm 2023 rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương án xử lý khó khăn, vướng mắc đã tồn tại nhiều năm, đặc biệt là các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ. Sớm đưa vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sớm giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các dự án trên địa bàn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
6. Hàng năm rà soát toàn bộ các nhiệm vụ chi đã được chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước sang ngân sách năm sau nhưng không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước và các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
7. Quản lý chặt chẽ việc huy động, quản lý và sử dụng các khoản vốn vay của ngân sách tỉnh theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
8. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Trong năm 2023, đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và kết quả xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây ra thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
9. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng quy định pháp luật và Nghị quyết của Quốc hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
10. Trong năm 2023, tập trung rà soát để đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên phạm vi toàn tỉnh; có các giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa. Trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
11. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất, tài nguyên khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường. Trong năm 2023, hoàn thành việc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025.Rà soát các dự án, kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn, vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư để khai thác, sử dụng đất hiệu quả, hạn chế lãng phí tài nguyên đất.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư;các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
12. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, và quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương về: tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (trọng tâm là sắp xếp những cơ quan hành chính có chức năng, nhiệm vụ tương đồng và thực hiện tinh gọn đầu mối bên trong); tiếp tục kiện toàn, sắp xếp, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, đánh giá lại việc giao, quản lý biên chế theo chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật; rà soát làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong triển khai, thực hiện xác định biên chế khối sự nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục, y tế và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng tinh giảm biên chế hiện nay. Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong khu vực công. Tăng cường xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực khu vực công trên các lĩnh vực, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
13. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chỉ thị, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
14. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài nguyên, khoáng sản. Tổ chức thanh tra chuyên đề hoặc thanh tra thường xuyên các nội dung liên quan theo đề nghị của Đoàn giám sát tại Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 trong kế hoạch năm 2023 và năm 2024; Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ kết luận thanh tra để sớm thu hồi, xử lý tài sản thất thoát, lãng phí và kịp thời xử lý, khắc phục hậu quả, cũng như đưa các tài sản, nguồn vốn sớm vào khai thác, sử dụng; Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Cơ quan thực hiện: Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
15. Nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế của tỉnh đã nêu tại Nghị quyết 74/2022/QH15 và Báo cáo số 330/BC-ĐGS; đồng thời kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện về những tồn tại, hạn chế đã nêu. Cụ thể:
15.1. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các tồn tại, hạn chế và xây dựng kế hoạch, lộ trình, giải pháp cụ thể khắc phục đối với Dự án “Ký túc xá sinh viên cụm trường tại huyện Chí Linh (nay là thành phố Chí Linh)” thuộc danh mục dự án đầu tư công và sử dụng vốn nhà nước khác không hiệu quả hoặc lãng phí giai đoạn 2016-2021 (Phụ lục số 1 kèm theo Nghị quyết 74/2022/QH15).
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Chí Linh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
15.2. Có biện pháp xử lý đối với các dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng giai đoạn 2016-2021 (chi tiết 17 dự án tại Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 74/2022/QH15) và các tồn tại, hạn chế khác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường nêu trong Báo cáo số 330/BC- ĐGS.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
15.3. Khắc phục tình trạng nhiều trang thiết bị y tế hiện đại đắp chiếu nhiều năm tại một số cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đã nêu trong Báo cáo số 330/BC-ĐGS.
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì và phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ động xây dựng, cụ thể hóa trong Kế hoạch, Chương trình công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị mình; triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, trình tự, thủ tục theo quy định; Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các Công ty cổ phần có vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của đơn vị mình gắn với việc thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này và kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh định kỳ hằng năm theo quy định và theo yêu cầu đột xuất của cấp có thẩm quyền (nếu có).
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2022 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết 74/2022/QH15
- 2Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
- 5Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2023 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết 53/NQ-CP
- 6Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Kế hoạch 1703/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 4320/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Kế hoạch hành động 255/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2023 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Quyết định 118/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 12Kế hoạch 393/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quản lý nợ công 2017
- 4Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2022 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết 74/2022/QH15
- 6Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
- 10Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2023 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết 53/NQ-CP
- 11Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 12Kế hoạch 1703/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Gia Lai
- 13Kế hoạch 4320/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14Kế hoạch hành động 255/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2023 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 16Quyết định 118/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 17Kế hoạch 393/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch 2073/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 2073/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 14/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Trần Văn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định