Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 20 tháng 12 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030; Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 2773/QĐ-BNN- KN ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai có hiệu quả Luật Thủy sản 2017 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành để thực hiện tốt công tác bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản ở các thủy vực tự nhiên; duy trì, phát triển đa dạng sinh học, khai thác nguồn lợi bền vững và nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
- Kiểm soát, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm các hoạt động khai thác, vận chuyển, mua bán, tiêu thụ các loài thủy sản quý hiếm, những loài thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại; đồng thời, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân và người dân về tầm quan trọng, giá trị nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; phù hợp với điều kiện của địa phương; tổ chức thông tin, tuyên truyền rộng rãi đến người dân về các quy định của pháp luật về các hành vi bị cấm trong khai thác thủy sản, các hoạt động bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản và các quy định có liên quan.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư trong triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này; khuyến khích xã hội hóa các chương trình bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo để đảm bảo thống nhất, trong công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này; Phân công nhiệm vụ cụ thể để các ngành, địa phương tổ chức thực hiện.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
1. Định hướng:
Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phù hợp Quy hoạch của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời, tích hợp đa giá trị, gắn bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch sinh thái và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng; phục hồi nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu chung:
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với hoạt động khai thác thủy sản bền vững, chống khai thác IUU; nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản góp phần phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh vật của Việt Nam; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; thúc đẩy tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Mục tiêu cụ thể:
3.1. Đến năm 2025:
- Phối hợp các Viện, trường và đơn vị chuyên môn thực hiện công tác điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực nước tự nhiên; thực hiện xã hội hóa công tác thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản; hàng năm các địa phương thực hiện từ 2 - 5 đợt thả con giống thủy sản có giá trị kinh tế, các loài thủy sản bản địa vào vùng nước tự nhiên. Hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản được xây dựng thống nhất, cập nhật thường xuyên, liên tục.
- Tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức các đoàn đi tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm mô hình đồng quản lý có hiệu quả của các tỉnh bạn về triển khai các huyện, thành phố ven biển mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn phát triển du lịch sinh thái và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng; phục hồi nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.2. Đến năm 2030:
- Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn lợi thủy sản.
- Phấn đấu thành lập và tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Toàn tỉnh có ít nhất 2 - 3 tổ chức cộng đồng trên các địa phương huyện, thành phố ven biển.
- Hàng năm các địa phương tiếp tục thả bổ sung thực hiện từ 2 - 5 đợt thả con giống thủy sản có giá trị kinh tế, các loài thủy sản bản địa vào vùng nước tự nhiên.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Cơ chế chính sách:
Tổ chức thực hiện chính sách chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng dân cư; chính sách hỗ trợ nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, sinh thái sang các nghề khai thác thân thiện với môi trường hoặc chuyển sang nuôi trồng thủy sản hoặc cung cấp dịch vụ thủy sản.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về mục đích công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng ngư dân làm nghề khai thác thủy sản và thanh thiếu niên, học sinh các cấp tại các địa phương ven biển; đồng thời huy động các tổ chức xã hội và nghề nghiệp tham gia các hoạt động để đưa công tác vận động, tuyên truyền sâu rộng, từng bước nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức cho ngư dân ký các cam kết tuân thủ quy định pháp luật về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; chủ cơ sở chế biến, kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành và thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại địa phương theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật có liên quan.
3. Điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản:
- Phối hợp cơ quan Trung ương điều tra nguồn lợi hải sản tại các vùng biển xa bờ, trong đó ưu tiên điều tra nguồn lợi một số nhóm đối tượng khai thác chủ lực, có giá trị kinh tế, có sản lượng lớn; điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản tại các vùng biển ven bờ, khả năng cho phép khai thác bền vững, trong đó ưu tiên điều tra khu vực tập trung các bãi giống, bãi đẻ của các loài thủy sản.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nghề cá tỉnh Bạc Liêu phục vụ công tác quản lý nghề cá và dự báo ngư trường.
4. Bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản:
- Tái cơ cấu lại nghề khai thác thủy sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác, giảm các nghề gây nguy hại đến ngư trường, nguồn lợi; gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí. Phát triển khai thác hải sản vùng khơi hiệu quả, bền vững đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản của các vùng biển.
- Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, thả bổ sung vào các thủy vực tự nhiên những loài thủy sản bản địa, quý hiếm, loài có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật độ quần thể của các loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt, lập lại cân bằng sinh thái trong các thủy vực.
- Tổ chức thả giống bổ sung tại các thủy vực, vùng nước có tầm quan trọng trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện bảo vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài thủy sản. Phát triển bảo tồn biển gắn với du lịch sinh thái.
- Tại các địa phương ven biển, phát huy vai trò của cộng đồng ngư dân (Tổ đồng quản lý) để tổ chức lại sản xuất theo hướng phát triển các hình thức kinh tế tập thể, tổ chức cộng đồng, đồng thời gắn với trách nhiệm cộng đồng ngư dân trong công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi, môi trường sống của các loài thủy sản ven bờ.
5. Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
- Xây dựng, phê duyệt Đề án thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản giữa các đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ người dân, tổ chức cộng đồng có nguyện vọng tham gia thực hiện đồng quản lý.
- Quyết định công nhận và giao quyền cho tổ chức cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thủy sản.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí cho tổ chức cộng đồng đã được công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chỉ đạo các lực lượng thực thi pháp luật và Bộ đội Biên phòng hỗ trợ tổ chức cộng đồng, tham gia thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức các đoàn tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh cho người dân, tổ chức cộng đồng, các đơn vị hỗ trợ thực hiện đồng quản lý phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế của tỉnh.
6. Thanh tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm, kịp thời các hoạt động khai thác thủy sản vi phạm pháp luật, đặc biệt là các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt (xung điện, chất nổ, chất độc), nghề lưới kéo ven bờ.
- Xây dựng quy chế phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng chức năng thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động thủy sản.
(Chi tiết nhiệm vụ theo Phụ lục đính kèm)
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
- Nguồn vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức năng liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan hướng dẫn Nhân dân thả cá, phóng sinh các đối tượng thuỷ sản đúng quy định không để phát tán các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại ra môi trường tự nhiên, tuyên truyền, vận động người dân không khai thác thuỷ sản vào mùa sinh sản; sử dụng dụng cụ, ngư cụ có kích thước mắt lưới theo quy định, khai thác các loài đủ kích cỡ cho phép. Kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân chung tay đóng góp cho công tác phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan, các địa phương tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển, nội địa về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại, các loài thủy sản quý, hiếm và hành vi vi phạm khai thác thủy sản bất hợp pháp.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, các Đồn, Trạm Biên phòng các cửa biển tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý tàu cá khai thác vi phạm IUU, quản lý chặt chẽ tàu cá ra vào cửa biển, cảng cá, bãi ngang; ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các tàu cá làm nghề lưới kéo hoạt động tại vùng biển ven bờ; kiểm soát việc tàng trữ, sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm để khai thác thuỷ sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các lực lượng chức năng liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và triển khai thực hiện hoạt động chống khai thác thủy sản bất hợp pháp.
3. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an huyện, thị xã, thành phố tăng cường nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn biển, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đặc biệt là hành vi sử dụng các ngư cụ cấm, chất nổ, chất độc, xung điện để khai thác nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực tự nhiên.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các ngành chức năng có liên quan triển khai thực hiện hoạt động chống khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ngành tỉnh liên quan thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo. Giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, thẩm định chặc chẽ các hồ sơ đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực thủy sản.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và mạng xã hội nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn dân trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
6. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương trình cấp thẩm quyền phân bổ, bố trí nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan đề xuất giải pháp và huy động các nguồn lực đầu tư để triển khai Kế hoạch này.
8. Các Sở, Ngành tỉnh có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động xây dựng Kế hoạch và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch này, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; bố trí nguồn kinh phí hàng năm từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí từ nguồn xã hội hóa.
- Rà soát, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa phương.
- Tiếp tục tổ chức lại công tác sản xuất khai thác, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần nghề cá để tạo sự ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho lao động.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về sản xuất thủy sản, quản lý tàu cá, nguồn lợi thủy sản, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản khai thác.
- Chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá theo quy định.
- Xem xét nhu cầu thực tế của người dân và căn cứ điều kiện hiện tại của địa phương đang quản lý lựa chọn mô hình, hướng dẫn, thành lập mới thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các địa phương ven biển.
10. Các Hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện cho các thành viên về trách nhiệm và vai trò trong hoạt động bảo vệ môi trường thủy sản; vận động tổ chức cá nhân, doanh nghiệp chung tay đóng góp cho công tác phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Hội Thủy sản chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương tổ chức thực hiện “Đề án thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản” trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC | |||
1 | Tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch hành động | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Tổ chức cho ngư dân ký các cam kết tuân thủ quy định pháp luật về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3 | Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành và thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 |
II | ĐIỀU TRA NGUỒN LỢI | |||
1 | Phối hợp cơ quan Trung ương điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Cục Thủy sản, các viện nghiên cứu | Theo kế hoạch của Trung ương |
2 | Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác dự báo ngư trường, nguồn lợi. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
III | BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN | |||
1 | Tái cơ cấu lại nghề khai thác thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Tổ chức thả giống bổ sung tại các thủy vực, vùng nước có tầm quan trọng trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân | Hàng năm |
IV | THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN | |||
1 | Lựa chọn mô hình, thành lập mới các tổ chức đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản | UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | Sở Nông nghiệp và PTNT, Hội Thủy sản | Năm 2024 - 2025 |
2 | Triển khai đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Thủy sản | Hàng năm |
V | THANH TRA, KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN | |||
1 | Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển, nội địa về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại, các loài thủy sản quý, hiếm và hành vi vi phạm khai thác thủy sản bất hợp pháp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Kiểm tra, kiểm soát và xử lý tàu cá khai thác vi phạm IUU. | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | Hàng năm |
3 | Điều tra, xử lý các hành vi sử dụng các ngư cụ cấm, chất nổ, chất độc, xung điện để khai thác nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước nội địa. | Công an tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Thủy sản 2017
- 3Quyết định 76/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 389/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 201/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/12/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phạm Văn Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra