Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 199/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

GIẢI QUYẾT TỐT CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2017 - 2022

Thự hiện Chương trình số 22-CTr/TU ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về việc thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới theo tinh thần Nghị quyết TW4 (Khóa XII);

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giải quyết tốt các vấn đề môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2017 - 2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường (BVMT), nâng cao vị trí, vai trò tỉnh Thừa Thiên Huế trong nước và quốc tế.

- BVMT, đảm bảo sự phát triển bền vững, nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực để giải quyết các vấn đề quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và BVMT có liên quan.

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về BVMT.

- Xây dựng môi trường sống xanh - sạch, hướng đến mục tiêu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, phát triển theo hướng đô thị di sản, văn hóa, cảnh quan và thân thiện với môi trường.

- Tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế trong BVMT, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ứng phó với BĐKH, tập trung triển khai chương trình số 22/CTr-TU ngày 19/4/2017 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế liên quan đến vấn đề môi trường.

2. Yêu cầu

- Tạo sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên, liên tục giữa sở, ban, ngành, địa phương và các bộ, ban, ngành Trung ương; giữa các sở, ban, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp...

- Tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác lập thủ tục hành chính, quản lý và xử lý chất thải và giám sát định kỳ tại cơ sở sản xuất, đảm bảo việc chấp hành nghiêm những quy định của pháp luật về BVMT trong quá trình hội nhập.

- Di dời các cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu dân cư vào các khu công nghiệp/cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh.

- Không thu hút đầu tư bằng mọi giá, chú trọng tiêu chí môi trường trong lựa chọn dự án đầu tư, kiên quyết không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường.

- Tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động đối với mọi tầng lớp nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đi đối với BVMT trong giai đoạn mới.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực của các tổ chức, cá nhân về BVMT

- Thực hiện việc đổi mới và đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các tổ chức chính trị, xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia vào công việc bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh để giúp các cơ sở nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hàng năm, tổ chức tập huấn các nội dung về bảo vệ môi trường cho chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành trong tỉnh.

- Xây dựng nhiều mô hình quần chúng tự giác tham gia bảo vệ môi trường và nhân ra diện rộng những điển hình tiên tiến.

- Ban hành quy định về Giải thưởng Môi trường cấp tỉnh để thực hiện khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đưa các thông tin về việc tái vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường của các tổ chức cá nhân lên các phương tiện thông tin báo đài.

2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 02/12/2016 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, bổ sung, ban hành các văn bản có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức quản lý về bảo vệ môi trường của cấp tỉnh, cấp huyện, xã; các Sở, Ban, ngành; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ môi trường.

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, bố trí đủ cán bộ có năng lực chuyên môn về môi trường trong các cơ quan quản lý Nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã để đảm nhận công việc có chất lượng.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng; thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt trong các làng nghề, trên lưu vực sông, vùng ven biển, trong các khu công nghiệp để từng bước giảm các nguồn hiện đang gây ô nhiễm môi trường; xây dựng năng lực ứng phó với sự cố môi trường cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tỉnh Quảng Nam, Quảng Trị và nước bạn Lào có chung lưu vực sông để bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ môi trường lưu vực sông, hành lang bảo tồn đa dạng sinh học và kiểm soát việc nhập xuất, phế liệu v.v...

3. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư

- Cụ thể hóa yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch địa điểm các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp... nhất là các nhà máy, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường như: xi măng, nhiệt điện, dệt nhuộm, bột giấy, chế biến nông - thủy sản; khai thác, chế biến khoáng sản, hóa chất...

- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, chú trọng trong khâu lập, thẩm định và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đặc biệt, là việc kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường kế hoạch bảo vệ môi trường, bảo đảm các dự án trước khi đi vào vận hành, hoạt động phải được xác nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.

- Tổ chức đánh giá, rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời.

- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng gây hại cho môi trường; áp dụng quy trình thẩm tra công nghệ bắt buộc đối với các dự án đầu tư, nghiêm cấm việc các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

- Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; kiên quyết không cấp phép đầu tư cho các dự án nguy cơ gây ô nhiễm môi trường mà không đảm bảo các yêu cầu về xử lý môi trường...

- Việc xây dựng các nhà máy, dự án trong khu, cụm công nghiệp chỉ được tiến hành sau khi khu, cụm công nghiệp đã hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập trung theo quy định, bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành.

4. Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường

- Hằng năm, ưu tiên bố trí nguồn ngân sách cho sự nghiệp môi trường phù hợp với từng địa phương cụ thể; kết hợp đa dạng hóa đầu tư bảo vệ môi trường để bảo đảm có đủ nguồn lực bảo vệ môi trường.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường từ nguồn ngân sách của Trung ương, tỉnh, huyện cho các hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường, trong đó ưu tiên việc đầu tư kinh phí xử lý dứt điểm các điểm nóng gây ô nhiễm môi trường do lịch sử để lại.

- Quán triệt và vận dụng có hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên.

- Nghiên cứu và xây dựng các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện của tỉnh để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho bảo vệ môi trường.

- Tổ chức tốt việc thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi, khuyến khích về thuế, các biện pháp cấp bách đối với hoạt động bảo vệ môi trường.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường

- Huy động ở mức cao nhất sự tham gia của xã hội, cộng đồng vào công tác BVMT; đề cao và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư trong công tác BVMT; lồng ghép nội dung BVMT vào hoạt động của các khu dân cư.

- Đa dạng hóa các loại hình hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khuyến khích sự tham gia của tổ chức, cá nhân; có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ bảo vệ môi trường.

- Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, chú trọng xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, cam kết bảo vệ môi trường, đưa tiêu chí bảo vệ môi trường gắn với gia đình, đơn vị, khối xóm văn hóa; phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường.

6. Tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong việc giám sát, xử lý môi trường; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trong ngành và các ngành có liên quan.

- Tổng kết, đánh giá, hoàn thành công tác đánh giá hiện trạng môi trường; hoàn thiện quy hoạch mạng lưới quan trắc, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt công tác quan trắc môi trường.

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ môi trường, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất sạch hơn; mô hình các làng kinh tế - sinh thái.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học, các sáng kiến đưa lại hiệu quả kinh tế cao thuộc lĩnh vực xử lý môi trường; sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế; hoàn thiện hệ thống hạ tầng đồng bộ, đảm bảo khả năng tiếp nhận, chia sẻ, khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường từ nguồn ngân sách và các nguồn khác.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; đáp ứng yêu cầu về môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; tích cực tham gia các tổ chức, thể chế khu vực về biến đổi khí hậu bảo vệ môi trường.

- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm đối thoại với các đối tác, tổ chức quốc tế; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về nguồn lực, tiếp nhận chuyển giao công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường nâng cao năng lực, xây dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường hợp tác với các tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có chung đường biên giới để cùng bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm, nhập khẩu phế liệu, hàng hóa khác qua biên giới.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình trạng buôn bán, vận chuyển các loại động thực vật, chú trọng động thực vật quý hiếm qua biên giới, bảo vệ đa dạng sinh học.

8. Kiểm soát ô nhiễm và quản lý các chất thải

- Tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại các nguồn thải trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát về nguồn thải; tổ chức quản lý, giám sát việc đăng ký, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; quản lý chặt chẽ việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận chủ nguồn thải nguy hại.

- Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất nông nghiệp; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì thuộc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi.

- Nâng cao chất lượng quan trắc môi trường, có kế hoạch tăng dày các điểm quan trắc nền, các lưu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường; tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án Tăng cường năng lực quan trắc cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Tổ chức thực hiện đầy đủ các yêu cầu tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP; hướng dẫn, đôn đốc và yêu cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc tự động để kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và môi trường theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .

- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng các mô hình điểm thu gom và phân loại rác tại nguồn; xây dựng các khu xử lý chất thải rắn, lỏng tập trung; có biện pháp cụ thể nhằm tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi tập trung gây ra.

- Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung trong các đô thị, trước hết là các đô thị mới.

- Danh quỹ đất thỏa đáng, bố trí kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề...

9. Bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và các đảo, công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt đối với rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn. Bảo vệ nghiêm ngặt các khu bảo tồn, vườn quốc gia trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thành xây dựng Quy hoạch và thành lập hành lang bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ các loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ, bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường.

10. Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Thực hiện tốt việc quản lý các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản, đa dạng sinh học, tài nguyên biển và ven biển. Khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, khai thác tận thu, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật biển.

- Xây dựng các quy định về bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên môi trường.

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền sử dụng các mẫu hình tiêu thụ tiết kiệm, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.

11. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu rủi ro thiên tai

- Tiếp tục cập nhật kịp thời các thông tin trong và ngoài nước về biến đổi khí hậu trên toàn cầu, diễn biến khí hậu trên địa bàn tỉnh; chi tiết hóa kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh trên cơ sở kịch bản được công bố của quốc gia. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu theo từng vùng, địa phương; xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng.

- Lồng ghép kịch bản biến đổi khí hậu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực phù hợp với kịch bản nước biển dâng.

- Xây dựng và phát triển năng lực chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai phù hợp với điều kiện các vùng, địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực chống, chịu của kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội và cộng đồng.

- Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít năng lượng. Hạn chế các ngành gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp.

- Đẩy mạnh các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính, hạn chế khai thác quá mức các bể hấp thu khí nhà kính và bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn: ngân sách trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế; vốn huy động xã hội cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Phân công thực hiện

a) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các ngành, địa phương triển khai kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

- Chủ trì tiến hành đánh giá tính dễ bị tổn thương khu vực biển, đầm phá của tỉnh; xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định, quy chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường của địa phương, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về khai thác sử dụng tài nguyên, BVMT.

- Chủ động làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ nguồn kinh phí trong việc thực hiện các dự án cấp bách và các dự án thí điểm trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất, cân đối các nguồn vốn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo bản nội dung Kế hoạch hành động này.

- Tham mưu bố trí đủ vốn đối ứng để triển khai các dự án ODA nhằm đảm bảo tiến độ yêu cầu.

- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục, cơ chế ưu đãi tổ chức kêu gọi đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư đối với những ngành, sản phẩm sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; các ngành nghề cần hạn chế đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh để rà soát tổng thể các chính sách quy định liên quan việc đảm bảo các vấn đề môi trường trong quy trình đầu tư chấp thuận chủ trương và triển khai dự án đầu tư, báo cáo UBND tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ cho hoạt động quản lý tài nguyên, BVMT trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu bố trí các nguồn kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch này.

d) Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành xây dựng và tổ chức thực hiện chi tiết Kế hoạch này.

e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế

- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và tổ chức thực hiện chi tiết Kế hoạch này tại địa phương mình.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh để triển khai hiệu quả các chương trình, đề án tại địa phương.

g) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp

- Nâng cao vai trò của các tổ chức về tư vấn, phản biện về BVMT và giám sát các chính sách liên quan tới BĐKH, đồng thời tham gia triển khai các biện pháp phòng tránh thiên tai, ứng phó với BĐKH cho cộng đồng BVMT.

- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các quy chế phối hợp giữa các đơn vị và nội dung Kế hoạch thực hiện tuyên truyền, vận động cộng đồng tích cực tham gia BVMT, quản lý tài nguyên, thích ứng với BĐKH.

2. Chế độ báo cáo

a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế định kỳ cập nhật kết quả thực hiện Kế hoạch của ngành, địa phương, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30/11.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.

Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án có liên quan lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được hướng dẫn, xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- VP: CVP, các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, TN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2017 về giải quyết tốt vấn đề môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2017-2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 199/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/10/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Phan Ngọc Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản