- 1Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 743/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Khung chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1968/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 24 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 4 CỦA DỰ ÁN 5 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 743/QĐ-UBDT ngày 10/10/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Khung chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cộng đồng và cán bộ các cấp triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Tiểu Dự án 4 của Dự án 5 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 với những nội dung sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Nâng cao năng lực triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Chương trình) cho cộng đồng, cán bộ các cấp về quy trình triển khai dự án, tiểu dự án; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện; các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác trong việc thực hiện Chương trình.
2. Yêu cầu
Việc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình các cấp đảm bảo đúng đối tượng và địa bàn thực hiện. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, phù hợp với điều kiện, năng lực từng nhóm đối tượng cụ thể và sát với nhu cầu thực tế của địa phương.
II. Đối tượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
1. Nhóm cộng đồng
Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, bản; người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên cho người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
2. Cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp
Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành, chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
III. Nội dung
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc theo nội dung khung Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các cấp triển khai thực hiện Chương trình tại Quyết định số 743/QĐ-UBDT ngày 10/10/2022 của Ủy ban Dân tộc.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương;
- Thực hiện nâng cao năng lực chuyên sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng nhóm địa bàn: Ưu tiên các xã còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; ưu tiên những thôn, bản sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể; tập trung vào các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng;
- Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng cao khả năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến cho cán bộ triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để nâng cao nhận thức và năng lực của các bên liên quan để có sự phối hợp hiệu quả, huy động nguồn lực tổng hợp cho Chương trình.
IV. Tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
Căn cứ Bộ tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng do Ủy ban Dân tộc ban hành và tổ chức biên soạn các nội dung chuyên đề, mô hình phù hợp với đặc thù của địa phương.
V. Hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức
1. Hình thức tổ chức
Phương thức triển khai đào tạo, tập huấn phải linh hoạt, đa dạng tùy theo năng lực, phẩm chất cá nhân, kinh nghiệm riêng biệt của từng nhóm đối tượng.
2. Thời gian đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
Mỗi đợt đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng không quá 04 ngày với đối tượng là cộng đồng; không quá 05 ngày với đối tượng là cán bộ triển khai ở các cấp, không quá 10 ngày đối với mỗi đợt tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm; không quá 03 ngày đối với hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương;
3. Địa điểm tổ chức
Tùy theo đối tượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng để có thể tổ chức tại từng thôn, liên thôn; từng xã, liên xã hoặc tập trung tại huyện, tỉnh. Việc chọn địa điểm đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng phải đảm bảo điều kiện đi lại thuận lợi cho người tham gia các đợt đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng.
VI. Kinh phí thực hiện
Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí triển khai thực hiện Tiểu Dự án 4 của Dự án 5 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
VII. Tổ chức thực hiện
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan thực hiện đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
- Căn cứ Kế hoạch này, kinh phí được phân bổ hàng năm và nhu cầu của các địa phương, đơn vị để xây dựng Kế hoạch và dự toán chi tiết triển khai thực hiện.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Dân tộc tổng hợp tham mưu bố trí kinh phí theo quy định để triển khai thực hiện nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
Phối hợp với Ban Dân tộc thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực do đơn vị mình thực hiện đảm bảo hiệu quả, tránh trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
4. Ủy ban nhân dân các huyện
- Rà soát, xác định nhu cầu cụ thể về nâng cao năng lực đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn. Tổng hợp kết quả nhu cầu hàng năm báo cáo Ban Dân tộc.
- Phối hợp với Ban Dân tộc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của huyện, UBND các xã cử cán bộ, công chức và cá nhân tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đảm bảo đúng đối tượng, số lượng và thời gian.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 4 của Dự án 5 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và địa phương liên quan khẩn trương thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 3320/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Quyết định 1892/QĐ-UBND phê duyệt Khung kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2, Tiểu dự án 4 của Dự án 5 và Tiểu dự án 2 của Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Điện Biên, năm 2022
- 3Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2022 thực hiện dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Kế hoạch 3320/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 1892/QĐ-UBND phê duyệt Khung kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2, Tiểu dự án 4 của Dự án 5 và Tiểu dự án 2 của Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Điện Biên, năm 2022
- 4Quyết định 743/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Khung chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2022 thực hiện dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 1968/KH-UBND năm 2022 thực hiện Tiểu Dự án 4 của Dự án 5 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1968/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định