Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 195/KH-UBND

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ vào kết quả thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 và tình hình thực tế, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em để thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là lao động trẻ em).

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên (tính từ 5 đến 17 tuổi) dưới 1 %.

- Chỉ tiêu 2: 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Chỉ tiêu 3: 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- Chỉ tiêu 1: 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Chỉ tiêu 2: 85% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Chỉ tiêu 3: 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Chỉ tiêu 1: 90% công chức, viên chức cấp thành phố, quận, huyện và 90% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- Chỉ tiêu 2: 90% doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

3. Định hướng đến năm 2030

Tiếp tục duy trì tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên (tính từ 5 đến 17 tuổi) dưới 1% và giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc thực hiện Chương trình

- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch vào nhiệm vụ, lồng ghép trong xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời lồng ghép vào trong các nhiệm vụ chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo và an sinh xã hội, lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp tại địa phương nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đặt ra. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện Chương trình.

- Rà soát, tham mưu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, lao động trẻ em.

- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, đặc biệt trong công tác can thiệp, trợ giúp trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động.

2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành đoàn thể, các tổ chức, người sử dụng lao động, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, đảm bảo Quyền trẻ em, đặc biệt tại các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức.

- Đa dạng các hoạt động, các hình thức truyền thông tại cộng đồng phù hợp với từng nhóm đối tượng, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tận dụng thế mạnh của mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng dư luận xã hội về những vấn đề phát sinh.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp theo chủ đề hoặc lồng ghép nội dung về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em vào các hoạt động cao điểm hàng năm, tạo sức lan tỏa tích cực trong cộng đồng; chú trọng truyền thông, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em thông qua các hình thức sáng tạo nghệ thuật phù hợp với từng địa phương, đơn vị, văn hóa vùng miền.

- Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể để phát huy vai trò, nguồn lực, triển khai đồng bộ, toàn diện các giải pháp trong thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Nghiên cứu, sản xuất các tài liệu, sản phẩm truyền thông như: sách mỏng, tờ rơi, tờ gấp, áp phích, trailer, phóng sự,...với nội dung về Bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng đối tượng, vùng miền. Tăng cường truyền thông, quảng bá về Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em (111) và Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội (Điện thoại 02433.525.662) để mọi người dân và trẻ em được biết, liên hệ khi có nhu cầu.

3. Nâng cao năng lực chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ Thành phố đến cơ sở và đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về Quyền trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao năng lực về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng lao động trẻ em cho cán bộ, chính quyền các cấp.

- Nghiên cứu, xây dựng các tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng cho giảng viên nguồn các cấp, các ngành tại địa phương, đặc biệt quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em và đội ngũ thanh tra viên về lao động.

- Chú trọng việc nâng cao năng lực, thay đổi hành vi cho người sử dụng lao động là hợp tác xã, hộ gia đình; người sử dụng lao động trong các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.

4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ và can thiệp lao động trẻ em và trẻ có nguy cơ trở thành lao động trẻ em

- Tăng cường công tác rà soát, thu thập thông tin, quản lý chắc trẻ em trong các hộ gia đình, đặc biệt nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em sống trong gia đình nghèo, cận nghèo; xây dựng mạng lưới và triển khai quy trình phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em ở tại địa phương, đặc biệt cấp cơ sở.

- Hướng dẫn người sử dụng lao động, đặc biệt người sử dụng lao động tại các làng nghề; khu vực kinh tế phi chính thức về kiến thức, kỹ năng phát hiện và phối hợp với các ban ngành, cơ quan, tổ chức để can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ; hỗ trợ cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.

- Triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, vay vốn, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế...; đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện để trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và gia đình trẻ tiếp cận được các chính sách, chương trình, dịch vụ trên có hiệu quả.

- Thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động, đặc biệt là ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

5. Xây dựng và triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

Căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện của địa phương, lựa chọn xã, phường, thị trấn có lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, có làng nghề truyền thống hoặc có nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh... triển khai xây dựng mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em phù hợp như: Mô hình phát hiện sớm, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo; mô hình doanh nghiệp không sử dụng lao động trẻ em; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc khu vực kinh tế phi chính thức.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

Tích cực, chủ động trao đổi kinh nghiệm và học tập mô hình về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em của các quốc gia, tổ chức trong khu vực và quốc tế.

7. Vận động nguồn lực

Huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước nhằm vận động nguồn lực thực hiện Chương trình.

8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em

- Định kỳ, đột xuất tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát hoặc lồng ghép kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động tại các làng nghề, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế phi chính thức.

- Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.

9. Tiến hành khảo sát đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Chương trình.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp hiện hành; các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, các tổ chức quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực, tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu được xác định trong Kế hoạch thuộc các đối tượng và lĩnh vực của ngành.

- Rà soát, khảo sát, thu thập thông tin, quản lý trẻ em nói chung và trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em trên địa bàn Thành phố tổng hợp theo bộ chỉ tiêu số liệu và hướng dẫn của Cục Trẻ em.

- Phối hợp, tổ chức các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức đa dạng về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, chú trọng thực hiện tại những địa bàn tập trung nhiều trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và các đơn vị có làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các đơn vị vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc miền núi.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Tập huấn cho đội ngũ thanh tra viên về việc phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.

- Nghiên cứu thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành; xây dựng mô hình phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp, giảm thiểu lao động trẻ em tại một số đơn vị phù hợp với tình hình và đặc thù của từng đơn vị.

- Triển khai, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, đào tạo nghề, tạo việc làm,... thuộc trách nhiệm của ngành.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý vi phạm việc sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.

- Tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.

- Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 1; chỉ tiêu 1, 2 (số liệu về cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em tại cộng đồng) và chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 3 trong Kế hoạch.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

- Chỉ đạo, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên trong các nhà trường.

- Triển khai các chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học khi chưa hoàn thành bậc tiểu học, trung học cơ sở; hỗ trợ kịp thời trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và học nghề phù hợp.

- Triển khai, đầu tư xây dựng các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 3 của mục tiêu 1; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2 (số liệu cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục thuộc ngành; trẻ em trong các trường học).

3. Công an Thành phố

- Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; phối hợp theo chức năng nhiệm vụ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.

- Chỉ đạo lực lượng Công an cơ sở thực hiện tốt quản lý nhân khẩu, nắm tình hình địa bàn và cư dân sinh sống trên địa bàn, chú ý các gia đình có điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt để phát hiện, có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến sử dụng lao động trẻ em.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong nông nghiệp, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.

5. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai Chương trình đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trong lĩnh vực công thương bảo đảm thực hiện các quy định pháp luật về lao động trẻ em.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền chủ trương, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố.

7. Sở Tài chính

Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch theo quy định; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình đã được phê duyệt theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.

8. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao lồng ghép các nội dung của Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của cơ quan, đơn vị. Đặc biệt, quan tâm đến hoạt động cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em cho đội ngũ cán bộ của đơn vị.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội; Hội Nông dân Thành phố và các đơn vị thành viên: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai và vận động xã hội tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình; tăng cường công tác giám sát, truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em.

Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn các cấp Đoàn, Hội tuyên truyền, vận động các gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt quan tâm đối với các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, khu vực kinh tế nông nghiệp.

10. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người sử dụng lao động và trẻ em tham gia lao động.

11. Đề nghị Liên minh hợp tác xã thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình đến người sử dụng lao động, người lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn, đầu tư thực hiện các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.

12. Các cơ quan báo, đài: Báo Hànộimới, Báo Kinh tế và Đô thị, Thông tấn xã Việt Nam - Phân xã Hà Nội, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng cường đưa tin, bài, phóng sự tuyên truyền các hoạt động của Chương trình, đặc biệt các chủ trương, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

13. UBND các quận, huyện, thị xã

- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; lồng ghép việc thực hiện các hoạt động, giải pháp của Chương trình vào các Kế hoạch liên quan của địa phương.

- Quan tâm bố trí nguồn ngân sách đảm bảo việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch và tăng cường nguồn lực xã hội hóa để thực hiện Chương trình.

- Thường xuyên rà soát, nắm bắt và quản lý tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em tại địa phương mình; Tăng cường công tác phối hợp liên ngành thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp kịp thời lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.

- Nghiên cứu, triển khai thực hiện mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em.

- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các đoàn thể Thành phố; yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng năm, định kỳ báo cáo kết quả trước ngày 30/11 gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (75 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- UBMTTQVN thành phố Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND các quận huyện, thị xã;
- Đài PT&TH Hà Nội, Báo Hànộimới, Báo Kinh tế và Đô thị, Cổng TTĐT TP;
- VPUB: CVP, PCVP PT.T.Huyền, các phòng: KGVX, NC, KT, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX(HLVA).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 195/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/08/2021
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Chu Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản