Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1948/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 25 tháng 04 năm 2017 |
Theo nội dung Quyết định số 3670/QĐ-BNN-VPĐP ngày 07/9/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án Truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2016 - 2020;
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 (Chương trình NTM): Đến năm 2020 có trên 55% số xã đạt chuẩn NTM; bình quân số tiêu chí đạt chuẩn NTM là 15-16,5 tiêu chí/xã; có thêm 01 huyện đạt chuẩn huyện NTM và 02 thành phố: Tam Kỳ, Hội An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, thị xã Điện Bàn và huyện Phú Ninh được công nhận lại đạt chuẩn NTM, không còn xã dưới 08 tiêu chí; không còn huyện không có xã đạt chuẩn NTM; thực hiện Chương trình NTM gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020; UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), gồm các nội dung:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
I. Đối tượng truyền thông, thông tin tuyên truyền
- Cán bộ triển khai Chương trình NTM các cấp.
- Người dân nông thôn, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và các đối tượng thụ hưởng khác từ Chương trình NTM.
2. Phạm vi thực hiện
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; trong đó, ưu tiên tập trung tuyên truyền ở khu vực nông thôn, nhất là ở các xã khó khăn, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã hải đảo, xã nghèo thuộc các huyện nghèo và các xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM trong giai đoạn 2016 - 2020 (kể cả các xã đã đạt chuẩn NTM).
3. Thời gian thực hiện: Trong 4 năm, từ năm 2017 đến năm 2020.
II. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
1. Tuyên truyền về những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến việc triển khai thực hiện Chương trình NTM trên phạm vi toàn tỉnh. Trong đó, tập trung các văn bản quan trọng như: Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 15/12/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; các văn bản của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016; Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016; Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30/12/2016 về việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI nhiệm kỳ 2015 - 2020; Kết luận số 24/KL-TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam; Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 17/8/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư (Khóa XXI); mục tiêu, nội dung, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020,...
2. Tuyên truyền về vai trò của người dân trong xây dựng NTM
- Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM được thể hiện qua các nội dung: (i) người dân tham gia vào quy hoạch NTM, Đề án xây dựng xã NTM, Đề án phát triển sản xuất...; (ii) người dân đóng góp sức người, sức của, đất đai, vật kiến trúc, cây lâu năm để giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình; (iii) người dân tham gia giám sát xây dựng công trình công cộng; tham gia quản lý, sử dụng công trình sau khi công trình hoàn thành; (iv) người dân nỗ lực đầu tư phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo; (v) đầu tư cải tạo vườn tạp, chỉnh trang vườn nhà, xây dựng các công trình vệ sinh và tham gia gìn giữ môi trường nông thôn.
- Thông qua các cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, như: “Chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; “Dân vận khéo”; “Tuổi trẻ chung tay xây dựng NTM”, “Thanh niên tình nguyện”; “Nhà sạch, vườn đẹp”, “Giỏ rác đồng ruộng”, “Tiếng kẻng an ninh”, “Tuyến đường tự quản”, “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững”,...
3. Truyền thông, thông tin tuyên truyền về kết quả thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”, xây dựng NTM gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, góp phần thúc đẩy và cụ thể hóa công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; gắn xây dựng NTM với quá trình đô thị hóa và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Truyền thông, thông tin tuyên truyền về những thành tựu và kết quả thực hiện Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh; những gương điển hình tiên tiến và mô hình sản xuất tiêu biểu trong xây dựng NTM; phổ biến cách làm hay, sáng tạo của các địa phương và những mô hình hiệu quả trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí NTM, các mô hình tiêu biểu về bảo vệ môi trường nông thôn:
- Phản ánh các hoạt động về xây dựng NTM, thực hiện nội dung 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; thực hiện khu dân cư NTM kiểu mẫu; chú ý, biểu dương các xã làm tốt các tiêu chí (hoặc từng chỉ tiêu trong mỗi tiêu chí) không đòi hỏi đầu tư nhiều tiền; các tiêu chí trực tiếp liên quan đến phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
- Phản ánh kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ để phát triển nông nghiệp, nông thôn, như: Bê tông hóa giao thông nông thôn; khuyến khích phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương; dồn điền đổi thửa; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cơ giới hóa nông nghiệp; hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn - kinh tế trang trại; hỗ trợ chăn nuôi hàng hóa; phát triển ngành nghề, làng nghề nông, thôn...
- Tuyên truyền việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012; biểu dương những hợp tác xã năng động, sáng tạo trong sản xuất và dịch vụ, trong liên kết, liên doanh để tăng lợi nhuận cho kinh tế tập thể và tăng thu nhập cho xã viên và nông dân, góp phần hoàn thành tốt các tiêu chí NTM (tiêu chí số: 10, 11, 13,...).
5. Phản ánh những kết quả, kinh nghiệm và tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình NTM các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở để từ đó thúc đẩy nhanh tốc độ thực hiện và nâng cao chất lượng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh:
- Tuyên truyền, phổ biến những kết quả, kinh nghiệm của những địa phương làm tốt, biểu dương những địa phương có những cách làm sáng tạo, có những mô hình hay, những gương điển hình, tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới (sáng tạo trong lao động sản xuất, trong ứng dụng tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất; sáng tạo trong việc huy động, đóng góp nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; các cách làm hay để giảm nghèo, để phát triển văn hóa, xã hội và môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn...).
- Phản ánh những tồn tại, hạn chế của các địa phương, đơn vị, cá nhân trong chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình NTM.
III. NHIỆM VỤ TRUYỀN THÔNG, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
1. Thực hiện hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tuyên truyền về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng, nhất là về Chương trình NTM gắn với tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan đến việc triển khai thực hiện Chương trình NTM.
- Tuyên truyền về những xã, huyện, thị xã, thành phố đã được công nhận đạt chuẩn NTM và phương pháp, cách làm để duy trì và nâng cao chất lượng các các tiêu chí NTM sau đạt chuẩn.
- Tuyên truyền về những cách làm hay, sáng tạo, vượt khó đạt kết quả tốt của các địa phương, nhất là những nơi điều kiện khó khăn nhưng không ỷ lại, những giải pháp hiệu quả trong huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách cho xây dựng NTM; phổ biến những mô hình hiệu quả trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí NTM, vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới, như: chủ động đầu tư phát triển sản xuất, tăng thu nhập, vươn lên làm giàu, không ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Tuyên truyền về những tập thể, cá nhân, nhà khoa học, doanh nghiệp,... có nhiều đóng góp trong xây dựng NTM.
- Phản ánh những khó khăn, vướng mắc, những biểu hiện thiếu tích cực trong quá trình thực hiện Chương trình NTM; những hạn chế, yếu kém trong công tác chỉ đạo, điều hành, vai trò tham gia của người dân; những kết quả đầu tư không hiệu quả, chưa được người dân ủng hộ,... và những ý kiến đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
- Tăng cường đặt hàng các đơn vị báo chí, truyền thông để xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền thông; đưa tin, bài viết, hình ảnh thời sự, phóng sự phản ánh về thực hiện Chương trình NTM, như:
+ Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và Đài Truyền thanh cấp xã.
+ Báo Quảng Nam, Báo Nông thôn Ngày nay, Báo Nông nghiệp Việt Nam và các báo liên quan khác.
- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng thông tin điện tử NTM tỉnh tại địa chỉ http://nongthonmoi.net và Cổng thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương.
- Biên soạn và phát hành bản tin hằng quý, tờ rơi của các cơ quan, đơn vị và các địa phương.
- Tổ chức họp báo định kỳ với các đơn vị truyền thông để cung cấp thông tin về thành tựu, kết quả thực hiện Chương trình NTM.
3. Xây dựng và quảng bá hình ảnh nông thôn mới
- Xây dựng biểu trưng Chương trình NTM tỉnh Quảng Nam để làm hình ảnh nhận dạng chương trình, sử dụng trong các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về xây dựng NTM trong tỉnh và cả nước. Từ đó huy động toàn hệ thống chính trị, tranh thủ các đối tác phát triển quốc tế cùng hưởng ứng và tham gia tích cực trong Chương trình NTM.
- Tổ chức một số cuộc thi về chủ đề NTM để tạo nên hình ảnh nhận dạng chung của Chương trình NTM thông qua các hoạt động tôn vinh các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong Chương trình NTM (doanh nghiệp, doanh nhân, các nông dân tiêu biểu xuất sắc, tác giả, tác phẩm văn học - nghệ thuật...).
- Thí điểm một số giải pháp tuyên truyền bằng một số ngôn ngữ phù hợp các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã miền núi.
4. Xây dựng và phát hành ấn phẩm tuyên truyền về nông thôn mới
- Tổ chức biên soạn và in ấn, cung cấp miễn phí tài liệu nghiệp vụ, tài liệu hỏi/đáp về triển khai thực hiện Chương trình NTM:
+ Tài liệu về các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình NTM.
+ Kỷ yếu 5 năm, 10 năm về Chương trình NTM.
- Phim tài liệu, phóng sự về đề tài NTM; tờ rơi, tập gấp.
- Các sản phẩm truyền thông đa phương tiện và tài liệu nghiệp vụ khác.
5. Tăng cường hoạt động thi đua, tôn vinh cá nhân, tập thể tiêu biểu
- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành nhằm tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, các phong trào về Chương trình NTM thông qua hình thức như: Văn nghệ cổ động, thi sáng tác, trưng bày, biểu diễn tác phẩm văn học - nghệ thuật về xây dựng NTM, biểu diễn văn nghệ, các chương trình thông tin cổ động, các liên hoan văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sáng tác, nỗ lực đóng góp xây dựng NTM.
- Kịp thời khen thưởng động viên, tôn vinh những gương điển hình tiên tiến (tập thể, cá nhân tiêu biểu) đã có nhiều đóng góp trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
6. Nâng cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới
a) Phân công nhân sự theo dõi công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, cấp huyện: Đầu tư nâng cấp hệ thống quản lý thông tin, máy vi tính, đường truyền internet tốc độ cao,...
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền cho các bộ làm NTM các cấp:
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện về kỹ năng truyền thông, báo chí, quản trị hệ thống thông tin. Tăng cường tập huấn nghiệp vụ báo chí về phương pháp viết tin, bài; về sáng tác, biên tập, dàn dựng tiết mục, chương trình thông tin cổ động về Chương trình NTM.
- Phát triển hệ thống đào tạo tập trung, đào tạo từ xa qua Cổng thông tin điện tử NTM tỉnh về kỹ năng điều hành, quản lý thực hiện Chương trình NTM cho cán bộ NTM các cấp; tập huấn nghiệp vụ quả lý tài chính và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân (Xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông - lâm - ngư; mô hình cơ giới hóa trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch,...).
- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành nhằm tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo; từ đó tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình NTM.
- Xây dựng một số mô hình điểm đổi mới về truyền thông, thông tin tuyên truyền ở các xã vùng dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn và các xã đã đạt chuẩn NTM,...
1. Nguyên tắc
- Sử dụng ngân sách Nhà nước (trung ương, tỉnh, huyện, xã) bố trí thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để chi cho hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền theo Kế hoạch của từng cấp.
- Thực hiện chế độ đặt hàng cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền về triển khai thực hiện Chương trình NTM theo các hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, đài phát thanh - truyền hình tham gia các hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình NTM.
2. Kinh phí thực hiện
Hằng năm, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước bố trí thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác để chi cho hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền theo Kế hoạch của từng cấp.
1. Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh)
- Theo dõi, chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm mục tiêu, yêu cầu đề ra; kịp thời giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện của các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan và địa phương; định kỳ hằng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh để theo theo dõi, chỉ đạo.
2. Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
a) Chủ trì, xây dựng trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh phê duyệt nội dung trọng tâm và định hướng truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình NTM.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành; Hội, đoàn thể và cơ quan thông tin đại chúng để tổ chức truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng NTM: Tiếp tục phối hợp với Tổ chức FAO, UNESCO, Dự án BMGF-VN để được hỗ trợ các nội dung trong Chương trình giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế khác để thực hiện Chương trình NTM.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình NTM; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện.
đ) Bảo đảm việc cung cấp các thông tin cơ bản chính xác, kịp thời về kết quả thực hiện Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
e) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện về các hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình NTM; hằng năm, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc.
g) Hằng năm, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tổng hợp nhu cầu kinh phí của các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về phân bổ kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh) bố trí cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể ở tỉnh
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình NTM giai đoạn 2017 - 2020.
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp huyện và các địa phương thực hiện tốt công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình NTM; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) theo định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm).
c) Bảo đảm việc cung cấp các thông tin về Chương trình NTM cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, đoàn thể các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động và triển khai thực hiện hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; “Dân vận khéo”; “Tuổi trẻ chung tay xây dựng NTM”, “Thanh niên tình nguyện”; “Nhà sạch, vườn đẹp”, “Giỏ rác đồng ruộng”, “Tiếng kẻng an ninh”, “Tuyến đường tự quản”, “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững”...; góp phần thực hiện tốt Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan truyền thông ở tỉnh
- Dành thời lượng thích hợp để tăng cường phát sóng, tin bài, chuyên mục về xây dựng NTM. Phát huy vai trò các báo trong công cuộc xây dựng đời sống văn hóa trong xây dựng NTM.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương để thu thập thông tin về thành tựu, kết quả thực hiện Chương trình NTM, nhằm phối hợp hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, bảo đảm trọng tâm, đạt chất lượng và hiệu quả xã hội cao nhất.
- Lựa chọn những nội dung thiết thực, phù hợp điều kiện địa phương để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân dân và toàn xã hội tích cực triển khai thực hiện Chương trình NTM; kịp thời động viên các cá nhân, tổ chức cùng đồng lòng chung sức xây dựng NTM.
- Tăng cường các chương trình phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo đài ở Trung ương và địa phương nhằm phối hợp hiệu quả các hoạt động tuyên truyền về Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy han nhân dân cấp huyện
a) Ban hành kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình NTM trên địa bàn, giai đoạn 2017 - 2020; đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình NTM, giai đoạn 2017- 2020.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn huyện: Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện (Đài Truyền thanh phát lại Truyền hình cấp huyện), Đài Truyền thanh xã, Cổng thông tin điện tử cấp huyện mở các chuyên trang về xây dựng NTM,… triển khai thực hiện công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình NTM.
c) Hằng năm, bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện và các nguồn hợp pháp khác để các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức thực hiện công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền, bảo đảm đạt hiệu quả thiết thực.
d) Chỉ đạo Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện
- Tham mưu UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình NTM, giai đoạn 2017 - 2020.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, cơ quan liên quan, các xã thực hiện công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình NTM; tổng hợp, tham mưu UBND cấp huyện báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh).
- Cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin cơ bản về Chương trình NTM trên địa bàn huyện, xã cho các cơ quan, đơn vị liên quan và các cơ quan thông tin đại chúng.
- Phối hợp với các phòng, ban liên quan và các địa phương tổ chức truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình NTM đạt hiệu quả; hằng năm, đề xuất UBND cấp huyện kịp thời khen thưởng các cá nhân, tập thể thực hiện tốt.
Trên đây là Kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2020; đề nghị Ban Chỉ đạo tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã nghiêm túc triển khai thực hiện đạt mục tiêu, yêu cầu và nội dung đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các Sở, Ban, ngành và địa phương phản ánh về Văn phòng Điều phối NTM tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, giải quyết
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1589/KH-UBND năm 2016 triển khai tuyên truyền Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2017 truyền thông, thông tin tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 1055/QĐ-UBND về cấp, phân bổ kinh phí tuyên truyền chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2017 và cấp kinh phí vớt rác thải, lắp đặt lưới chắn rác trên kênh chính thuộc hệ thống thủy lợi Liễn Sơn do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 2664/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Kết luận 97-KL/TW năm 2014 về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1730/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 1589/KH-UBND năm 2016 triển khai tuyên truyền Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Nghị quyết 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 9Chỉ thị 36/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2017 truyền thông, thông tin tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Chỉ thị 10-CT/TW năm 2016 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 1055/QĐ-UBND về cấp, phân bổ kinh phí tuyên truyền chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2017 và cấp kinh phí vớt rác thải, lắp đặt lưới chắn rác trên kênh chính thuộc hệ thống thủy lợi Liễn Sơn do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Quyết định 3670/QĐ-BNN-VPĐP năm 2016 phê duyệt Đề án Truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Quyết định 2664/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Kế hoạch 1948/KH-UBND năm 2017 về truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017–2020
- Số hiệu: 1948/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra