- 1Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP và Chương trình hành động về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/KH-UBND | Cà Mau, ngày 04 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CAO ĐIỂM CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH (IUU) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản; tình hình thực tế tại địa phương trong thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU và chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu (EC), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cao điểm chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Mở đợt tuyên truyền các quy định pháp luật, đặc biệt là Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; tổ chức quán triệt các quy định, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể tham gia công tác chống khai thác IUU. Đồng thời hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra tại Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó tập trung hoàn thành nhiệm vụ số hóa từng phương tiện thuộc nhóm nguy cơ cao; thực hiện hoàn thành việc đăng ký, đăng kiểm tàu cá, kể cả tàu “03 không”, tàu hết hạn đăng kiểm, hết hạn giấy phép; xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm hình sự, vi phạm hành chính liên quan đến IUU.
2. Yêu cầu
- Công tác tuyên truyền phải đảm bảo cho nhân dân biết được các quy định mới, các đối tượng có nguy cơ cao phải ký cam kết không vi phạm; công tác quán triệt, hướng dẫn phải đảm bảo cho cán bộ chuyên môn, các ngành, đoàn thể nắm chắc, áp dụng chính xác các quy định, biết ứng dụng công nghệ thông tin và có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU.
- Hồ sơ số hóa phải đảm bảo chặt chẽ đối với từng phương tiện cụ thể, phải truy đến cùng thực trạng của phương tiện, chỉ xếp hồ sơ xóa bộ khi phương tiện không còn hoạt động trên thực tế; phải hoàn thành đăng ký, đăng kiểm 100% phương tiện khi đủ điều kiện.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tập trung xử lý dứt điểm các phương tiện vi phạm vùng biển nước ngoài, vi phạm trong quản lý, sử dụng thiết bị VMS.
- Các nội dung không nêu tại Kế hoạch này, thực hiện đúng Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Huy động lực lượng, tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thực hiện quản lý tàu cá
- Huy động tối đa cán bộ chuyên môn, cán bộ các ngành, đoàn thể cấp xã; phân công cán bộ các ngành chuyên môn cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Văn hóa - Thông tin, Công an huyện, các Đồn Biên phòng trên địa bàn) hỗ trợ chính quyền cơ sở; phân công cán bộ chuyên môn các ngành: Nông nghiệp, Thông tin - Truyền thông, Tư pháp, Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh hỗ trợ cho cấp huyện, cấp xã. Tùy theo số lượng phương tiện thuộc các nhóm nguy cơ cao (số tàu phải thực hiện đăng ký, đăng kiểm mới; số tàu gia hạn đăng kiểm, giấy phép hoạt động; số tàu sang bán, chưa sang tên; số tàu xóa bộ từ năm 2022 đến nay; số tàu mất kết nối trong bờ, tàu nằm bờ,...) phải điều tra, xác minh, lập hồ sơ số hóa ở mỗi xã, thị trấn để bố trí số lượng cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ, số lượng cán bộ cấp xã tham gia số hóa và duy trì quản lý sau số hóa (giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định số lượng tàu bình quân cho mỗi cán bộ thực hiện số hóa và quản lý sau khi đã số hóa; phối hợp các ngành, địa phương lập danh sách cán bộ thực hiện cụ thể theo địa bàn từng xã).
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ quản lý tàu cá, lập hồ sơ số hóa phương tiện thuộc nhóm nguy cơ cao cho các lực lượng tham gia. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn trực tiếp và trực tuyến cho toàn bộ lực lượng tham gia trước; sau đó cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện trực tiếp hướng dẫn và phối hợp hỗ trợ cho cán bộ cấp xã thực hiện hướng dẫn đăng ký, đăng kiểm, điều tra, xác minh lập hồ sơ số hóa trực tiếp đối với từng nhóm phương tiện.
2. Tuyên truyền quy định pháp luật, tổ chức ký cam kết không vi phạm khai thác IUU
- Tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đến các cấp, ngành, chính quyền và cộng đồng ngư dân biết, chấp hành theo quy định.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các lực lượng tham gia đợt cao điểm kiểm tra chống khai thác IUU và các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác số hóa IUU, cán bộ tham gia thống kê sản lượng thủy sản khai thác về: hồ sơ, cách thức thực hiện số hóa hồ sơ lên phần mềm số hóa IUU: tàu cá hết hạn đăng ký, đăng kiểm; tàu cá mất tích; tàu cá “03 không”; tàu cá mất tín hiệu kết nối từ 10 ngày trở lên; tàu cá vượt ranh giới; thống kê sản lượng thủy sản khai thác,...
- Biên soạn tài liệu, chuẩn bị nội dung hướng dẫn cụ thể về thành phần hồ sơ, thao tác thực hiện trên phần mềm số hóa, những điều cần lưu ý khi thực hiện số hóa IUU để tránh gây lỗi cho phần mềm,...
- Tổ chức ký cam kết cho các chủ tàu/thuyền trưởng không vi phạm theo quy định (nếu chưa ký cam kết) và lưu trữ, số hóa hồ sơ cam kết chặt chẽ, dễ truy xuất để phục vụ công tác chuyên môn khi cần thiết.
3. Lập hồ sơ số hoá các nhóm tàu cá nguy cơ cao (tàu sang bán chưa sang tên, tàu nằm bờ, tàu xóa đăng ký từ năm 2022 đến nay, tàu hết hạn giấy phép khai thác, hết hạn đăng kiểm,...)
Thực hiện công tác số hóa IUU 100% đối với các tàu cá hết hạn giấy phép khai thác, hết hạn đăng kiểm, tàu cá mất kết nối, tàu cá sang bán nhưng chưa sang tên, tàu cá vượt ranh giới,... lập hồ sơ, có biện pháp theo dõi, quản lý đối với từng đối tượng cụ thể để ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thực hiện đăng ký, đăng kiểm tàu cá “03 không”, tàu hết hạn giấy phép khai thác, hết hạn đăng kiểm
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép, sang bán, chuyển nhượng đúng quy định. Đối với nhóm tàu cá “03 không”: kiểm tra, phân nhóm, phân loại, đẩy nhanh tiến độ đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép; nắm chắc thực trạng, vị trí neo đậu, giám sát chặt chẽ không để tàu cá ra biển hoạt động.
5. Công tác xử lý vi phạm
Tăng cường công tác xử lý vi phạm (xử lý hành chính, hình sự), xử lý 100% tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới, tàu hết hạn giấy phép, tàu hết hạn đăng kiểm còn hoạt động trên biển, không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định, tàu thuộc diện giải bản nhưng vẫn hoạt động; điều tra, làm việc trực tiếp với chủ tàu nghi vấn và đấu tranh, chứng minh (không nhất thiết phải phát hiện quả tang, bắt và tạm giữ tang vật, vật chứng vi phạm là thiết bị giám sát hành trình đã tháo,...) nhằm cảnh báo, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá tháo, gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác, tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài (bị nước ngoài bắt giữ, lực lượng chức năng trong nước phát hiện bắt giữ).
6. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của cảng cá tư nhân
Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của cảng cá tư nhân, nhất là việc kiểm tra, giám sát tàu cá và sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng tư nhân, nhật ký khai thác thủy sản,... tổng hợp vào kết quả chung của tỉnh; rà soát, hướng dẫn chủ các bến cá tư nhân đủ điều kiện lập hồ sơ, thủ tục để trình cấp thẩm quyền công bố mở cảng theo quy định.
7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chống khai thác IUU
- Kiểm tra công tác quản lý và hồ sơ đối với tàu cá hết hạn đăng ký, đăng kiểm, tàu cá khai thác vi phạm vùng biển nước ngoài, tàu cá mất tín hiệu kết nối; hồ sơ xử lý vi phạm của Văn phòng IUU; công tác thống kê sản lượng khai thác của địa phương từ khi cho các cơ sở thu mua thủy sản cam kết đến khi báo cáo sản lượng về Ban Quản lý các cảng cá; công tác kiểm soát tàu cá tại cảng cá và Trạm kiểm soát Biên phòng theo các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chống khai thác IUU.
- Đánh giá khả năng am hiểu của cán bộ địa phương, Trạm Kiểm soát Biên phòng, Văn phòng IUU, Ban Quản lý các cảng cá và ngư dân về các quy định liên quan đến chống khai thác IUU.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN CAO ĐIỂM
Từ ngày 05/9/2024 đến 30/9/2024
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN, THỜI GIAN HOÀN THÀNH
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
V. NGUỒN LỰC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các đơn vị được phân công nhiệm vụ bố trí cán bộ đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, khẩn trương thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao về công tác chống khai thác IUU. Về kinh phí phát sinh (nếu có), các đơn vị, địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tập trung tất cả lực lượng của tỉnh và Huyện Trần Văn Thời (trong danh sách hỗ trợ tất cả các xã của Huyện Trần Văn Thời) tổ chức thực hiện trước tại địa bàn thị trấn Sông Đốc, thời gian từ ngày 07/9/2024 đến ngày 13/9/2024 (các xã còn lại tự tổ chức thực hiện). Trên cơ sở đó, các lực lượng rút kinh nghiệm để triển khai thực hiện hiệu quả hơn trên phạm vi toàn tỉnh. Riêng đối với thị trấn Sông Đốc, Ủy ban nhân dân Huyện Trần Văn Thời rà soát nhu cầu lực lượng hỗ trợ thị trấn Sông Đốc (ngoài lực lượng theo Kế hoạch này), gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU) để đề nghị các sở, ngành, đơn vị tăng cường lực lượng hỗ trợ thị trấn Sông Đốc.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU) chịu trách nhiệm làm đầu mối hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Kết thúc đợt cao điểm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổng hợp, báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm ngư) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các xã, phường, thị trấn, các đơn vị có liên quan chủ động rà soát, nghiên cứu nội dung kế hoạch và đề xuất yêu cầu nhân lực từ cấp huyện, cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ trong đợt cao điểm (nếu nhân lực theo kế hoạch này chưa đảm bảo); các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (có tàu cá) lập danh sách phân công cán bộ tham gia hỗ trợ đúng thành phần và có trình độ chuyên môn phù hợp tại bảng phân công nhiệm vụ (chi tiết tại Phụ lục), gửi danh sách về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm ngư) trước ngày 05/9/2024.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG ĐỢT CAO ĐIỂM
(Kèm theo Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 04/9/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Chỉ tiêu/yêu cầu/ sản phẩm |
I | Công tác tuyên truyền quy định pháp luật, tổ chức ký cam kết không vi phạm khai thác IUU | ||||
1 | Công tác quán triệt, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn | ||||
1.1 | Tiếp tục tổ chức quán triệt Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý tàu cá, lập hồ sơ số hóa phương tiện thuộc nhóm nguy cơ cao cho lực lượng tham gia đợt cao điểm: Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Báo, Đài, Biên phòng, Công an, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện, xã và các lực lượng có liên quan. |
|
|
| 100% cán bộ có liên quan nắm chắc các quy định và biện pháp nghiệp vụ |
- | Lập danh sách các lực lượng tham gia tập huấn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị tham gia tập huấn | 04/9/2024 | |
- | Tổ chức tập huấn (trực tiếp kết hợp trực tuyến) | Trước ngày 07/9/2024 | |||
1.2 | Các lực lượng cấp tỉnh, cấp huyện đã tham gia tập huấn trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ xã, ấp, khóm thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ tại địa bàn | Các lực lượng cấp tỉnh, huyện đã tham gia tập huấn | Cán bộ xã, ấp, khóm | 20/9/2024 | |
2 | Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tổ chức ký cam kết không vi phạm khai thác IUU |
|
|
|
|
2.1 | Tuyên truyền trên Báo, Đài,Cổng Thông tin điện tử tỉnh và mạng xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh | 25/9/2024 | Ít nhất 04 tin, bài/tuần/báo, đài |
2.2 | Tuyên truyền trên Đài truyền thanh huyện, Trạm truyền thanh các xã, thị trấn; hệ thống loa truyền thanh ấp, khóm |
| UBND các huyện, thành phố có tàu cá |
| Phát tin, bài theo tần suất 02 lần/ngày |
2.3 | Tuyên truyền và yêu cầu chủ tàu/thuyền trưởng ra vào các Trạm kiểm soát Biên phòng ký cam kết không vi phạm khai thác IUU (đối với chủ tàu/thuyền trưởng chưa kí cam kết) | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | UBND các huyện, thành phố có tàu cá |
| 100% chủ tàu/thuyền trưởng kí cam kết |
2.4 | Rà soát việc cấp phát tờ gấp, áp phích tuyên truyền Nghị quyết số 04 đến các tàu cá | UBND các huyện, thành phố có tàu cá | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT | 16/9/2024 | 100% tàu cá có dán áp phích trên cabin |
2.5 | Tuyên truyền, vận động và yêu cầu chủ tàu/thuyền trưởng thuộc nhóm nguy cơ cao ký cam kết không vi phạm vùng biển nước ngoài (đối với chủ tàu/thuyền trưởng chưa ký cam kết) | 16/9/2024 | 100% chủ tàu/thuyền trưởng kí cam kết | ||
II | Lập hồ sơ số hoá các nhóm tàu cá nguy cơ cao (tàu sang bán chưa sang tên, tàu nằm bờ, tàu xoá đăng ký từ năm 2022 đến nay, tàu hết hạn giấy phép, hết hạn đăng kiểm...) |
|
|
|
|
1 | Lập danh sách tàu cá nguy cơ cao đến cấp huyện, cấp xã (từ năm 2022 đến nay) | Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy sản) | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | 04/9/2024 | UBND cấp xã nắm chắc các tàu cá có nguy cơ cao trên địa bàn quản lý |
2 | UBND các huyện có nhiều tàu cá nguy cơ cao chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện, cử lực lượng hỗ trợ từng xã, thị trấn thực hiện số hóa, duy trì số hóa, đảm bảo 01 cán bộ của huyện, xã chỉ chịu trách nhiệm khoảng 05 tàu cá (lập danh sách cán bộ được phân công, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT); Sở Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cử lực lượng hỗ trợ xã, thị trấn; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp phân công ít nhất 02 người/đơn vị nắm chặt các nội dung có liên quan để hỗ trợ về kỹ thuật, nghiệp vụ khi các huyện, xã yêu cầu (đối với các địa phương có ít tàu cá nguy cơ cao thì tự thực hiện) | UBND các huyện: Trần Văn Thời, U Minh, Phú Tân, Ngọc Hiển | Sở Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp và Sở Thông tin và Truyền thông | 25/9/2024 | 100% tàu cá nguy cơ cao được số hóa |
2.1 | Huyện Trần Văn Thời: Tổng 1.253 tàu cá nguy cơ cao, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Thị trấn Sông Đốc (516 tàu cá) | UBND thị trấn Sông Đốc | Sở Nông nghiệp và PTNT (02 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | 25/9/2024 | 100% tàu cá nguy cơ cao được số hóa |
- | Xã Khánh Bình Tây Bắc (329 tàu cá) | UBND xã Khánh Bình Tây Bắc | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
- | Xã Khánh Bình Tây (291 tàu cá) | UBND xã Khánh Bình Tây | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
- | Xã Khánh Hải (97 tàu cá) | UBND xã Khánh Hải | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
- | Xã Phong Điền (57 tàu cá) | UBND xã Phong Điền | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
2.2 | Huyện U Minh: Tổng 344 tàu cá nguy cơ cao, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Xã Khánh Hội (186 tàu cá) | UBND xã Khánh Hội | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | 20/9/2024 | 100% tàu cá nguy cơ cao được số hóa |
- | Xã Khánh Tiến (107 tàu cá) | UBND xã Khánh Tiến | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
- | Xã Khánh Lâm (46 tàu cá) | UBND xã Khánh Lâm | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
2.3 | Huyện Phú Tân: Tổng 418 tàu cá nguy cơ cao, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Thị trấn Cái Đôi Vàm (220 tàu cá) | UBND thị trấn Cái Đôi Vàm | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | 20/9/2024 | 100% tàu cá nguy cơ cao được số hóa |
- | Xã Nguyễn Việt Khái (98 tàu cá) | UBND xã Nguyễn Việt Khái | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
- | Xã Phú Tân (98 tàu cá) | UBND xã Phú Tân | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
- | Xã Tân Hải (38 tàu cá) | UBND xã Tân Hải | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
2.4 | Huyện Ngọc Hiển: Tổng 309 tàu cá nguy cơ cao, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Xã Đất Mũi (136 tàu cá) | UBND xã Đất Mũi | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | 20/9/2024 | 100% tàu cá nguy cơ cao được số hóa |
- | Xã Tân Ân (78 tàu cá) | UBND xã Tân Ân | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
- | Thị trấn Rạch Gốc (57 tàu cá) | UBND thị trấn Rạch Gốc | Sở Nông nghiệp và PTNT (01 người), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (01 người), Công an tỉnh (01 người) | ||
III | Thực hiện đăng ký, đăng kiểm tàu cá “03 không”, tàu hết hạn giấy phép, hết hạn đăng kiểm |
|
|
|
|
1 | Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường lực lượng để thực hiện việc đăng ký tại các địa bàn có nhiều tàu cá “03 không”: Trần Văn Thời 236 tàu, U Minh 57 tàu, Phú Tân 70 tàu, Ngọc Hiển 46 tàu (các huyện, thành phố còn lại, Sở Nông nghiệp và PTNT vẫn duy trì lực lượng thực hiện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trước 25/9/2024) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các xã, thị trấn có tàu cá | 25/9/2024 | 100% tàu cá “03 không” được đăng ký |
1.1 | Huyện Trần Văn Thời: Tổng 236 tàu cá, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Thị trấn Sông Đốc (40 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND thị trấn Sông Đốc |
|
|
- | Xã Khánh Bình Tây Bắc (73 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Bình Tây Bắc |
|
|
- | Xã Khánh Bình Tây (98 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Bình Tây |
|
|
- | Xã Phong Điền (21 tàu) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Phong Điền |
|
|
1.2 | Huyện U Minh: Tổng 57 tàu cá, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Xã Khánh Hội (12 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Hội |
|
|
- | Xã Khánh Tiến (44 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Tiến |
|
|
1.3 | Huyện Phú Tân: Tổng 70 tàu cá, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Thị trấn Cái Đôi Vàm (38 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND thị trấn Cái Đôi Vàm |
|
|
- | Xã Phú Tân (17 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Phú Tân |
|
|
1.4 | Huyện Ngọc Hiển: Tổng 46 tàu cá, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Xã Đất Mũi (29 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Đất Mũi |
|
|
- | Xã Tân Ân (08 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Tân Ân |
|
|
- | Thị trấn Rạch Gốc (07 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND thị trấn Rạch Gốc |
|
|
2 | Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường lực lượng để thực hiện cấp phép, đăng kiểm cho tàu hết hạn giấy phép, hết hạn đăng kiểm tại các địa bàn có nhiều tàu cá hết hạn giấy phép, hết hạn đăng kiểm: Trần Văn Thời 424 tàu, U Minh 136 tàu, Phú Tân 79 tàu, Ngọc Hiển 56 tàu (các huyện, thành phố còn lại, Sở Nông nghiệp và PTNT vẫn duy trì lực lượng thực hiện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trước 20/9/2024) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các xã, thị trấn có tàu cá | 20/9/2024 | 100% các tàu cá hết hạn giấy phép, đăng kiểm được cấp |
2.1 | Huyện Trần Văn Thời: Tổng 424 tàu cá, tập trung tại: |
|
|
|
|
- | Thị trấn Sông Đốc (282 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND thị trấn Sông Đốc | 20/9/2024 | 100% các tàu cá hết hạn giấy phép, đăng kiểm được cấp |
- | Xã Khánh Bình Tây Bắc (57 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Bình Tây Bắc | ||
- | Xã Khánh Bình Tây (49 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Bình Tây | ||
| Xã Khánh Hải (15 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Hải | ||
2.2 | Huyện U Minh: Tổng 136 tàu cá, tập trung tại: |
|
| ||
- | Xã Khánh Hội (80 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Hội | ||
- | Xã Khánh Tiến (26 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Tiến | ||
- | Xã Khánh Lâm (28 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Khánh Lâm | ||
2.3 | Huyện Phú Tân: Tổng 79 tàu cá, tập trung tại: |
|
| ||
- | Thị trấn Cái Đôi Vàm (63 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND thị trấn Cái Đôi Vàm | ||
- | Xã Nguyễn Việt Khái (10 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Nguyễn Việt Khái | ||
2.4 | Huyện Ngọc Hiển: Tổng 56 tàu cá, tập trung tại: |
|
| ||
- | Xã Đất Mũi (20 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Đất Mũi | ||
- | Xã Tân Ân (13 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND xã Tân Ân | ||
- | Thị trấn Rạch Gốc (19 tàu cá) | Chi cục Thủy sản | UBND thị trấn Rạch Gốc | ||
IV | Công tác xử lý vi phạm |
|
|
|
|
1 | Xử lý vi phạm hành chính | Các đơn vị có chức năng xử phạt (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện,..) | Các đơn vị, lực lượng có liên quan | Thường xuyên | Xử lý 100% tàu cá vi phạm; đối với các vụ việc còn tồn đọng xử lý dứt điểm trước ngày 30/9/2024; đồng thời thiết lập hồ sơ hoàn chỉnh đúng quy định |
1.1 | Tàu cá vượt ranh giới 20 tàu (từ ngày 01/01/2024 đến 20/5/2024: 15 tàu; từ ngày 20/5/2024 đến 1/9/2024: 05 tàu) | ||||
1.2 | Tàu cá mất kết nối (không báo cáo vị trí 06 giờ một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 06 tháng, 01 năm), tàu cá tháo thiết bị giám sát hành trình 04 tàu (02 tàu đã đưa vào tin báo, 01 tàu đã ra quyết định xử phạt nhưng chưa thực hiện nộp phạt và 01 tàu đang xác minh xử lý), tàu chưa sang tên và các vi phạm liên quan khác | ||||
2 | Xử lý hình sự |
|
| Thường xuyên | 100% tàu cá vi phạm có dấu hiệu hình sự được xác minh, điều tra, xử lý theo quy định; đối với các vụ việc còn tồn đọng xử lý dứt điểm trước ngày 30/9/2024; đồng thời thiết lập hồ sơ hoàn chỉnh đúng quy định |
2.1 | Hai (02) vụ án đã được khởi tố có liên quan đến tàu cá CM-91148-TS (CM-92365-TS) của Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển chuyển qua và Tàu cá KNF 7106. | Công an tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và đơn vị có liên quan | ||
2.2 | 02 vụ tin báo liên quan đến tàu cá: (1) Làm giả hồ sơ, giấy tờ liên quan đến 02 tàu cá: KG- 93101-TS, KG- 5874-TS; (2) liên quan đến tháo 02 thiết bị giám sát hành trình của tàu cá CM- 91955-TS, KG-90819-TS | Công an tỉnh (đôn đốc Công an huyện Trần Văn Thời) | |||
2.3 | Xác minh, điều tra liên quan đến 03 tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài theo văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT (tàu cá: CM-01245-TS, CM-99275-TS bị Thái Lan bắt và 01 tàu CM-99466-TS bị Malaysia bắt). | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | |||
V | Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của cảng cá tư nhân: 116 bến cá, cơ sở thu mua hải sản (34 bến cá nơi có cảng cá và 82 bến cá nơi không có cảng cá) |
|
|
| 100% tàu cá, bến cá thực hiện đúng quy định khi lên cá, thu mua sản phẩm (tàu cá nộp nhật ký và báo cáo sản lượng, vựa, bến cá báo cáo về đơn vị quản lý sản lượng thủy sản theo quy định) |
1 | 34 bến cá nơi có cảng cá: Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Ban Quản lý các Cảng cá thực hiện. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện, xã có bến cá hỗ trợ lực lượng để đảm bảo công tác quản lý, thống kê sản lượng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện, xã có bến cá | 20/9/2024 | |
2 | 82 bến cá nơi không có cảng: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê | UBND các huyện, thành phố | |||
VI | Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chống khai thác IUU | Các Tổ được giao phụ trách địa bàn (tại Thông báo số 125/TB-BCĐ ngày 30/8/2024) của Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | 30/9/2024 | Kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục các tồn tại, hạn chế trước khi đoàn kiểm tra của Ủy ban Châu Âu đến kiểm tra; đề xuất khen thưởng, kiểm điểm trách nhiệm các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao |
- 1Kế hoạch 5556/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW và Kế hoạch 119-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về Chương trình hành động và kế hoạch của Chính phủ triển khai Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản và Kế hoạch 137-KH/TU thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP và Kế hoạch 421-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2024 thực hiện cao điểm chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 192/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định