Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1913/KH-UBND

Hà Nam, ngày 31 tháng 10 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1.Mục đích:

Nhằm cụ thể hoá Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo, phát huy vai trò trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Quy hoạch đề ra.

2. Yêu cầu:

Các ngành, các cấp, các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ; căn cứ Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo điều hành, phối hợp chặt chẽ huy động được các nguồn lực đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

II. NỘI DUNG:

1. Phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy hoạch.

Tổ chức công bố, phổ biến sâu rộng nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cho các cấp, các ngành, các huyện, thành phố và nhân dân trong tỉnh.

Thực hiện việc đăng tải nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên các trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền rộng rãi tới toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh về định hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; xác định phát triển giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân, chăm lo cho thế hệ trẻ, chăm sóc sự học hành là trách nhiệm của tất cả mọi người, của tất cả các cấp các ngành, của mọi tầng lớp nhân dân.

2. Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo

2.1. Mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo:

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đẩy mạnh giáo dục mũi nhọn, coi trọng giáo dục truyền thống, ý thức chấp hành pháp luật; duy trì vững chắc chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2013.

- Triển khai dạy học tiếng Anh chương trình mới theo khung tham chiếu châu Âu cho 100% học sinh lớp 3 từ năm học 2011-2012; 100% học sinh lớp 6 từ năm học 2014 -2015 và 100% học sinh lớp 10 từ năm học 2018 – 2019. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và đầu tư thiết bị để nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông.

- Mỗi năm có từ 2 đến 6 trường mầm non, 2 đến 4 trường THCS, 1 đến 2 trường THPT đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu đến năm 2020 có 85% trường đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020: tỉnh phấn đấu đạt phổ cập giáo dục trung học.

- Tăng cường năng lực và đa dạng hóa hoạt động của các trung tâm GDTXDN, trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) xã, phường, thị trấn theo hướng đáp ứng nhu cầu của người học.

- Hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình phục vụ chung Khu Đại học Nam Cao tạo điều kiện thu hút các trường đại học, cao đẳng có thương hiệu di dời toàn bộ hay bộ phận (hình thành cơ sở II, III của các trường, đơn vị tại Hà Nam).

- Tỷ lệ sinh viên /vạn dân: năm 2012 là 230; năm 2015 đạt 250; đến năm 2020 đạt khoảng 300 (mỗi năm tăng 10 sinh viên /vạn dân); phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt từ 55% trở lên.

2.2. Quy hoạch mạng lưới trường lớp:

- Giai đoạn: 2013 - 2014:

+ Mỗi xã, phường, thị trấn chỉ có 01 trường mầm non, tiểu học và THCS công lập; không thành lập trường THCS công lập mới ở 2 phường của thành phố Phủ Lý và xã Tiên Phong của huyện Duy Tiên. Giải thể 4 trường THPT dân lập.

+ Sáp nhập, tổ chức lại các trung tâm giáo dục thường xuyên với trung tâm dạy nghề cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục và Dạy nghề (huyện) do UBND huyện quản lý trực tiếp; 2 Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về mặt chuyên môn.

+ Sáp nhập Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hà Nam và Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hà Nam thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên, kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tỉnh Hà Nam do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.

- Giai đoạn 2015 đến trước 2020:

+ Ổn định quy mô các trường mầm non, tiểu học công lập sau năm 2015, tăng cường đầu tư để phát triển nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục công lập; khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân mở các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

+ Đối với cấp THCS: các trường quy mô nhỏ (dưới 10 lớp) có thể căn cứ vị trí địa lý phù hợp để sáp nhập thành trường theo mô hình trường THCS liên xã, trường nhỏ trở thành phân hiệu của trường lớn; học sinh ở cự li gần trường nào thì học tại đó, không nhất thiết phải theo địa bàn hành chính; năm 2015 - 2016 mỗi huyện, thành phố thí điểm sáp nhập từ 2 đến 6 trường (trường có dưới 8 lớp); năm 2017 - 2018 tiến hành sáp nhập các trường còn lại.

Mỗi huyện, thành phố có một trường THCS chất lượng cao, tuyển sinh trong toàn huyện, cụ thể: đầu tư, nâng cấp các trường THCS Nguyễn Khuyến, Nguyễn Hữu Tiến, Nam Cao, Đinh Công Tráng. Xây dựng Trường THCS chất lượng cao thành phố Phủ Lý và huyện Kim Bảng trên cơ sở trường THCS Trần Phú, thị trấn Quế; năm 2016 – 2017 xây dựng thí điểm 2 trường: Nguyễn Hữu Tiến, Nam Cao, năm 2018 – 2019 thực hiện các trường còn lại.

2.3. Tầm nhìn phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2030

- Tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo hoạt động trên địa bàn tỉnh đều được xây dựng theo hướng chuẩn hoá về cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và có một số cơ sở đạt trình độ chuẩn của các nước tiên tiến.

- Mạng lưới các cơ sở giáo dục, đào tạo được xây dựng rộng khắp trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính liên thông giữa các cấp giáo dục và đào tạo, giữa các hình thức tổ chức đào tạo và liên thông với hệ thống giáo dục, đào tạo trong nước và quốc tế. Mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông được phát triển phủ khắp các điểm dân cư trên toàn tỉnh. Đảm bảo công bằng trong thụ hưởng các dịch vụ giáo dục và đào tạo. Giáo dục hòa nhập được thực hiện ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; mạng lưới dịch vụ hỗ trợ giáo dục hòa nhập được xây dựng và phát triển trên toàn tỉnh.

Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp được từng bước hiện đại hóa để nâng cao chất lượng và trình độ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; đa dạng hóa về cơ cấu ngành nghề đào tạo và hình thức sở hữu gắn với nhu cầu xã hội và hội nhập trong nước, khu vực và quốc tế.

- Tiếp tục đầu tư, phát triển các trung tâm HTCĐ xã, phường, thị trấn, các TTGDTX và hình thức giáo dục không chính quy nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Tổ chức và phát triển xã hội học tập trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân của tỉnh được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, mỗi cá nhân học tập theo ngành nghề, hình thức và học tiếp lên các bậc cao hơn theo nguyện vọng và khả năng của họ. Xây dựng được môi trường ham học, kích thích và khuyến khích học tập, tạo dựng những cơ hội thuận lợi và có khả năng tiếp cận cao cho tất cả người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh được tham gia học tập, đào tạo, đào tạo lại và nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.

- Đưa vào sử dụng rộng rãi, có hiệu quả các chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo tiên tiến, hiện đại phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước và của tỉnh. Xây dựng đồng bộ về cơ cấu để thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học phân hóa, dạy học 2 buổi/ngày, dạy học song ngữ Anh-Việt ở một số môn học.

3. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch:

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về sự cần thiết phải đổi mới tư duy giáo dục và thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.

- Tập trung thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm phát triển đột phá về kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII xác định, làm cơ sở thực hiện tốt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn đầu (2011 – 2015) và các năm tiếp theo.

- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, coi trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt nhận thức về sự cần thiết đổi mới giáo dục và đào. Thuê giáo viên nước ngoài để bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh phổ thông đảm bảo đáp ứng được yêu cầu dạy và học tiếng Anh theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Quy hoạch sử dụng đất phải ưu tiên dành quỹ đất và bố trí những địa điểm thuận tiện cho xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở giáo dục - đào tạo đến năm 2020 và các năm tiếp theo. Hỗ trợ về chính sách đất đai (miễn giảm tiền thuê đất hoàn toàn hoặc trong một thời gian nhất định) cho các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.

- Xây dựng phương án và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư để cân đối vốn cho phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh đến năm 2020.

- Đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng Khu đại học Nam Cao nằm trên trục động lực phát triển đô thị của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đại học cho Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội.

- Tập trung các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Cụ thể: đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới về kiểm định, kiểm tra, đánh giá; sử dụng hiệu quả phòng học bộ môn, thiết bị, đồ dùng dạy học; sử dụng thư viện điện tử, thư viện chuẩn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, học tập; đổi mới về hoạt động ngoại khoá.

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ, coi trọng đổi mới tư duy trong giáo dục; Căn cứ vào chính sách chung của Nhà nước, UBND tỉnh ban hành chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hiện có liên quan đến phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; tập trung tăng cường công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp quản lý, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và người dân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt ở khu vực thành thị, vùng có đủ điều kiện thích hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - các tổ chức xã hội và cộng đồng; xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến chất lượng, phát triển giáo dục...Tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo.

- Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương và các cơ sở đào tạo của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; hợp tác với các tỉnh trong Vùng Đồng bằng sông Hồng; tăng cường hợp tác quốc tế.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Để triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, các huyện, thành phố như sau:

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện quy hoạch; cụ thể hóa các chủ trương, nhiệm vụ thành các chương trình, đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời có các chủ trương, chính sách phù hợp để đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh tiếp tục phát triển; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục đẩy mạnh đổi mới quản lý, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá và thực hiện tốt các giải pháp về chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục; kiểm tra, tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng phương án thực hiện sáp nhập Trung tâm GDTX và Trung tâm GDKTTH-HNDN tỉnh trong năm 2014. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ và đề xuất điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan hàng năm cân đối ngân sách của địa phương, ngân sách Trung ương và các chương trình mục tiêu cho các Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai dự án. Xúc tiến đầu tư các công trình giáo dục và đào tạo nhằm kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí tỷ lệ phân bổ ngân sách hàng năm cho giáo dục đào tạo phấn đấu bằng mức chung chi cho giáo dục đào tạo cả nước; huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển giáo dục. Hướng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu, quản lý tài chính phù hợp với quy định của luật pháp.

4. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ban, ngành liên quan trong việc xây dựng chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng công chức, viên chức; ban hành các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ để ngành giáo dục có đủ số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh bổ sung việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo đủ quỹ đất cho các trường, cơ sở giáo dục, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở dự kiến phát triển theo quy hoạch các giai đoạn tiếp theo.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung quy hoạch này để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện trong lĩnh vực dạy nghề. Thể chế hóa vai trò, chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện thành phố thực hiện sáp nhập trung tâm GDTX và TTDN huyện trong năm 2014.

7. Các sở, ngành của tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh để chỉ đạo những vấn đề liên quan đến thực hiện Quy hoạch. Phối hợp với Sở giáo dục và Đào tạo đối với những nội dung liên quan trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch.

8. Các cơ quan: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về giáo dục và đào tạo và Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng, cụ thể hóa để triển khai thực hiện ở địa phương; xây dựng phương án và hoàn thành việc sáp nhập đối với các xã có 2 trường mầm non, tiểu học, THCS trong năm 2014; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng phương án và hoàn thành việc sáp nhập trung tâm GDTX và TTDN huyện trong năm 2014; xây dựng phương án sáp nhập các trường THCS quy mô nhỏ với trường khác theo lộ trình phù hợp với điều kiện địa lý, dân cư…; trên cơ sở đó có phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực đầu tư­ về cơ sở vật chất, các công trình trường học, trang thiết bị giáo dục đào tạo. Chỉ đạo ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện thành công các mục tiêu phát triển giáo dục, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên về kết quả phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo địa phương mình quản lý.

Việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự tập trung chỉ đạo và tham gia tích cực của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được giao./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, các CV: VX,KTTH, NC(H);
- Lưu VT,VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Nga

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1913/KH-UBND năm 2013 về triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

  • Số hiệu: 1913/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/10/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Trần Hồng Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản