- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 5Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 19 tháng 8 năm 2022 |
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về việc quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc quy định quy trình, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi là Chương trình); Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tại các sở, ngành và địa phương được phân công thực hiện các Dự án, Tiểu dự án của Chương trình.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện Chương trình; đánh giá hiệu quả, sử dụng các nguồn lực của nhà nước, xã hội đối với thực hiện các mục tiêu thuộc Chương trình.
- Trên cơ sở kiểm tra, giám sát, xác định được mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với kế hoạch đề ra; phát hiện và kịp thời kiến nghị xử lý những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá phải bám sát mục tiêu, nội dung và trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc và Kế hoạch này.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, QUY TRÌNH, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
1. Đối tượng kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần, chủ đầu tư các dự án, hoạt động thuộc Chương trình.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
2. Quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá
Quy trình hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá được thực hiện theo Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 01/2022/TT-UBDT.
3. Thời gian và địa điểm thực hiện
a) Thời gian
- Đối với công tác kiểm tra, giám sát: Thời gian thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với công tác đánh giá: Đánh giá giữa kỳ ở năm thứ 3 của kỳ kế hoạch giai đoạn 5 năm; đánh giá kết thúc giai đoạn 5 năm; đánh giá theo chủ đề, đánh giá đột xuất, đánh giá tác động theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Địa điểm thực hiện
Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá được phân công tại Quyết định ban hành Chương trình công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh và kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh, đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh (chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh), UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
III. NỘI DUNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1.1. Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần
a) Theo dõi, kiểm tra các nội dung về xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp; công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.
b) Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.
c) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của cơ quan chủ quản chương trình.
d) Việc theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.
đ) Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
1.2. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
a) Theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình theo quy định.
b) Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về tiến độ thực hiện mục tiêu của từng chương trình; thực hiện kế hoạch vốn chương trình mục tiêu quốc gia (vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp), giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh, kết quả xử lý các vướng mắc.
c) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định trong quản lý, tổ chức thực hiện, lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư thuộc chương trình của các cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản và các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện chương trình ở các cấp.
d) Theo dõi, kiểm tra việc xử lý và chấp hành biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của cơ quan, đơn vị liên quan.
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
a) Kiểm tra các nội dung về việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện dự án theo phân cấp; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động nhiệm vụ thành phần; xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện và công tác tổ chức, điều phối thực hiện dự án ở các cấp; kết quả thực hiện các nhiệm vụ thành phần của dự án; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân, huy động các nguồn lực; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.
b) Kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư và năng lực quản lý đầu tư theo phân cấp.
c) Việc chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Kiểm tra nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện và quản lý dự án thành phần thuộc chương trình.
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của chủ đầu tư.
e) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng các dân tộc thiểu số và các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động ở địa phương trong triển khai thực hiện các Dự án.
3.1. Nội dung đánh giá hàng năm
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.
d) Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
đ) Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.
3.2. Nội dung đánh giá giữa kỳ
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình về kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ: sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
d) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
đ) Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh chương trình (nếu có).
3.3. Nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình về kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
đ) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện Chương trình và đề xuất kiến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có).
3.4. Nội dung đánh giá đột xuất
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư; mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt.
b) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của chương trình.
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
5.1. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước.
b) Các dự án đầu tư thực hiện chương trình.
c) Việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ từng chương trình.
d) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư công và Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của chương trình.
e) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chương trình.
5.2. Trình tự, thủ tục, quy trình và chế độ giám sát của cộng đồng thực hiện theo Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ và Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc.
6. Hệ thống thông tin quản lý, báo cáo số liệu ứng dụng các giải pháp số hóa của Chương trình
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm cập nhật số liệu chính thức lên hệ thống thông tin quản lý, báo cáo số liệu ứng dụng các giải pháp số hóa của Chương trình phải được người có thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị phê duyệt, theo hướng dẫn của Ban Dân tộc tỉnh.
b) Việc cập nhật số liệu báo cáo tiến độ, giám sát, đánh giá vào hệ thống thông tin quản lý được thực hiện thường xuyên ngay khi có phát sinh về tiến độ, giải ngân và khi hoàn thành dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động và các cuộc giám sát, đánh giá.
c) Các cơ quan, đơn vị phân công cụ thể bộ phận, cán bộ chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và sử dụng hệ thống thông tin quản lý;
d) Gửi báo cáo bằng văn bản đến Ban Dân tộc tỉnh (Văn phòng điều phối Chương trình 1719) theo địa chỉ số 533 Nguyễn Trung Trực, phường An Hòa, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; gửi bản mềm của báo cáo qua hộp thư điện tử theo địa chỉ: chuongtrinhmtqg1719.bdt@kiengiang.gov.vn.
Kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của Tiểu dự án 3 “Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn thực hiện Chương trình” thuộc Dự án 10 của Chương trình; và nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Ban Dân tộc tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, sơ kết (giữa kỳ vào năm 2023), tổng kết (vào năm 2025) việc thực hiện; tham mưu khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp chung kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan theo quy định; kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình trên địa bàn tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá theo quy định.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình hàng năm theo quy định, đảm bảo tiến độ và hiệu quả theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh)
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện, chủ đầu tư triển khai công tác giám sát, đánh giá theo chức năng và phạm vi quản lý.
- Tổng hợp kết quả giám sát, đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do sở, ban, ngành chủ trì quản lý, gửi báo cáo cho Ban Dân tộc (định kỳ 6 tháng, năm), Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan theo chức năng và phạm vi quản lý.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình hàng năm theo quy định, đảm bảo tiến độ và hiệu quả theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh lập dự toán kinh phí hàng năm triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo Kế hoạch được phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân cấp huyện (đầu mối là cơ quan phụ trách công tác dân tộc ở cấp huyện), các phòng, ban cấp huyện (chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp xã (đầu mối là Ban quản lý cấp xã) xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT và hướng dẫn chi tiết của Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan theo chức năng và phạm vi quản lý.
3. Chủ đầu tư, đơn vị thực hiện xây dựng Kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá, cập nhật số liệu và báo cáo các dự án, hoạt động cụ thể theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT và hướng dẫn chi tiết của cơ quan quản lý cấp trên theo chức năng và phạm vi quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên triển khai Kế hoạch này trong hệ thống tổ chức, đơn vị; tổ chức kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo dõi giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) để chỉ đạo, xử lý kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 528/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 3Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2022 về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 4Quyết định 2337/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Nghị quyết 302/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến 2025
- 6Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2022 về tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 2239/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 4Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 6Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Kế hoạch 528/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 9Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2022 về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 10Quyết định 2337/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Nghị quyết 302/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến 2025
- 12Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2022 về tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Kế hoạch 2239/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 187/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Lưu Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định