Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 31 tháng 8 năm 2023 |
Căn cứ Kế hoạch số 980/KH-BYT-BGDĐT ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Tăng tỷ lệ bao phủ các vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) ở nhóm trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học để chủ động phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
2. Chỉ tiêu hàng năm
a) 100% các trẻ được rà soát tiền sử tiêm chủng các vắc xin trong Chương trình TCMR khi nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học;
b) Ít nhất 90% trẻ được xác định chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ mũi vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), vắc xin bại liệt (bOPV, IPV) và viêm não Nhật Bản (VNNB) được tiêm chủng bù liều để phòng bệnh;
c) Đảm bảo an toàn tiêm chủng.
II. NGUYÊN TẮC, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
a) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục trong quá trình triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành;
b) Tiêm chủng bù liều vắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả và khoa học theo các hướng dẫn đã ban hành của Bộ Y tế.
2. Thời gian: Từ năm 2023.
3. Đối tượng
a) Đối tượng cần kiểm tra tiền sử tiêm chủng: Tất cả trẻ em nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp 1);
b) Đối tượng cần tiêm chủng bù liều: Trẻ em được xác định chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), bại liệt (bOPV, IPV), VNNB sẽ được tiêm chủng bù các vắc xin này.
4. Loại vắc xin
a) Kiểm tra tiền sử tiêm chủng: tất cả các vắc xin trong TCMR hoặc có thành phần tương tự;
b) Thực hiện tiêm chủng bù liều: vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), bại liệt (bOPV, IPV), VNNB dành cho trẻ em trong Chương trình TCMR từ năm 2023;
c) Việc bổ sung các vắc xin khác trong TCMR trong các năm tiếp theo sẽ do Bộ Y tế hướng dẫn.
5. Hình thức triển khai
a) Kiểm tra tiền sử tiêm chủng tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp 1): Thực hiện tốt nhất vào thời điểm trẻ nộp hồ sơ nhập học đầu năm hoặc vào các thời điểm thích hợp khác trong năm học theo thống nhất giữa Sở Y tế và Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Tiêm chủng bù liều các vắc xin trong TCMR cho các trẻ chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều vắc xin: Thực hiện sau khi rà soát tiền sử tiêm chủng, có thể tổ chức theo đợt riêng hoặc lồng ghép với đợt tiêm chủng thường xuyên. Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế để triển khai tiêm chủng bù liều tại Trạm y tế hoặc tại các điểm tiêm chủng ngoài trạm (tại cơ sở giáo dục).
6. Phạm vi triển khai: Tất cả 09 quận, huyện trên địa bàn thành phố.
Dự kiến tiến độ triển khai các hoạt động chi tiết tại Phụ lục 1.
a) Phổ biến kế hoạch triển khai: Xây dựng và phổ biến kế hoạch triển khai trên địa bàn thành phố, hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai của các quận, huyện để các đơn vị liên quan xác định được các hoạt động cần triển khai và công tác phối hợp giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục tại địa phương;
b) Tập huấn triển khai cho giảng viên tuyến quận, huyện và tuyến xã, phường: Đội ngũ giảng viên tuyến thành phố đã tập huấn cho giảng viên tuyến huyện thuộc ngành Y tế và ngành Giáo dục. Các giảng viên tuyến huyện thực hiện tập huấn cho cán bộ tại Trạm y tế xã, phường, cán bộ y tế trường học.
c) Truyền thông, huy động cộng đồng:
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trước, trong quá trình triển khai;
- Truyền thông vận động cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ trẻ;
- Truyền thông về tác dụng, hiệu quả của các vắc xin đối với trẻ em và sự cần thiết tiêm bù liều, an toàn tiêm chủng thông qua nhiều hình thức: truyền thông trực tiếp; truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam (Facebook, Zalo, Youtube...);
- In ấn, phân bổ tài liệu truyền thông đến học sinh, cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ trẻ.
d) Cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng:
- Dự trù, cung ứng vắc xin: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố dự trù nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng, đưa vào kế hoạch hàng năm trình Sở Y tế xem xét kế hoạch cung ứng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
- Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố tiếp nhận từ đơn vị cung ứng và bảo quản vắc xin; đồng thời thực hiện cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế quận, huyện ít nhất là 01 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng. Việc bảo quản, sử dụng vắc xin trong Kế hoạch phải đảm bảo đúng các quy định hiện hành;
- Dự trù, cung ứng vật tư tiêu hao phục vụ tiêm chủng: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố ước tính số lượng bơm kim tiêm, hộp an toàn áp dụng với các vắc xin đường tiêm để đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng tại địa phương. Xác định nhu cầu vắc xin, vật tư tiêu hao để tiêm chủng bù liều theo hướng dẫn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
2. Tổ chức kiểm tra tiền sử tiêm chủng
a) Thu thập hồ sơ tiêm chủng:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục:
Tổng hợp danh sách trẻ em nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp 1);
Giáo viên chủ nhiệm yêu cầu cha mẹ, người chăm sóc trẻ gửi hồ sơ tiêm chủng cá nhân (bản photo toàn bộ phiếu/sổ tiêm chủng cá nhân, giấy xác nhận thông tin tiêm chủng, mã số tiêm chủng...), phiếu thu thập thông tin học sinh;
Cơ sở giáo dục tổ chức thu thập hồ sơ tiêm chủng theo hướng dẫn của ngành Y tế và gửi Trạm y tế trên địa bàn;
Cơ sở giáo dục liên hệ với cha mẹ, người chăm sóc trẻ thu thập và gửi bổ sung hồ sơ trong trường hợp: (1) trẻ đi tiêm chủng bù liều các vắc xin tại cơ sở dịch vụ sau khi nộp hồ sơ rà soát; (2) trẻ bị thiếu hồ sơ tiêm chủng và bổ sung giấy xác nhận thông tin tiêm chủng.
b) Tổ chức rà soát, cập nhật tiền sử tiêm chủng:
- Các Trạm Y tế tiếp nhận hồ sơ thông tin tiền sử tiêm chủng của trẻ do các cơ sở giáo dục trên địa bàn cung cấp; thực hiện rà soát hồ sơ và cập nhật dữ liệu tiêm chủng của trẻ trên Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia;
- Sau khi rà soát, các Trạm Y tế thông báo danh sách trẻ cần nộp bổ sung hồ sơ tiêm chủng, danh sách trẻ cần tiêm chủng bù liều các vắc xin trong Chương trình TCMR đến các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn đã thực hiện rà soát. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp 1) sẽ phản hồi đến cha mẹ/người chăm sóc về kết quả rà soát tiền sử tiêm chủng của trẻ;
- Đối với các trẻ được xác định chưa tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đủ mũi vắc xin:
Nhà trường phối hợp Trạm Y tế truyền thông, vận động cha mẹ/người chăm sóc đưa trẻ đi tiêm bù liều đầy đủ theo quy định;
Nếu trẻ tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng dịch vụ thì đề nghị đơn vị tiêm chủng dịch vụ cung cấp minh chứng thông tin để cha mẹ/người chăm sóc trẻ nộp lại nhà trường;
Nếu sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR thì cha mẹ/người chăm sóc trẻ đăng ký với cơ sở giáo dục;
- Thông tin về các vắc xin trong tiêm chủng mở rộng cần rà soát lịch tiêm chủng chi tiết tại Phụ lục 2.
a) Tổ chức tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
b) Tại tất cả các điểm tiêm chủng:
- Có phương án theo dõi, xử trí các sự cố bất lợi sau tiêm chủng (lưu ý có số điện thoại liên hệ, đơn vị tiếp nhận);
- Bố trí khu vực và cán bộ y tế đã được đào tạo về công tác tiêm chủng theo quy định để theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
- Trang bị Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ, hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo quy định tại Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ.
c) Các Bệnh viện Đa khoa/Trung tâm y tế quận, huyện bố trí đội thường trực cấp cứu để sẵn sàng hỗ trợ các điểm tiêm chủng theo chỉ đạo của Sở Y tế.
a) Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng theo hướng dẫn tại Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em;
b) Theo dõi sau tiêm chủng theo hướng dẫn tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
c) Xử trí phản vệ theo hướng dẫn tại Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ.
5. Quản lý dữ liệu tiêm chủng, báo cáo
a) Biểu mẫu báo cáo:
- Thực hiện theo biểu mẫu báo cáo của Chương trình TCMR do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương ban hành;
- Các biểu mẫu ghi chép, báo cáo được xây dựng, hoàn thiện và thống nhất sử dụng tại các đơn vị của ngành Y tế và ngành Giáo dục.
b) Quản lý dữ liệu và báo cáo:
- Đối với dữ liệu cá nhân: Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp 1):
Lập danh sách trẻ em theo lớp, trường bao gồm thông tin chung, mã định danh công dân, mã số tiêm chủng gửi Trạm Y tế (văn bản và tệp thông tin) trong giai đoạn đầu theo biểu mẫu do ngành Y tế cung cấp;
Sau khi phân hệ Tiêm chủng trường học trên Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia được đưa vào sử dụng, ngành Giáo dục huy động nhân lực phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế cập nhật đầy đủ thông tin lên Hệ thống.
- Trạm Y tế phối hợp với các trường rà soát, kiểm tra, cập nhật dữ liệu tiêm chủng trên Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Báo cáo tiến độ:
Ngành Giáo dục: Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học báo cáo tình hình thu thập thông tin sổ/phiếu tiêm chủng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện theo dõi, báo cáo tiến độ theo quy định của ngành;
Ngành Y tế: Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; đảm bảo kết quả, tiến độ triển khai thực hiện được báo cáo đầy đủ, kịp thời.
- Báo cáo giám sát phản ứng sau tiêm: Báo cáo sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Giám sát hỗ trợ: Tổ chức các đoàn giám sát hỗ trợ công tác kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều nhằm nâng cao năng lực cán bộ tại các tuyến, phát hiện các khó khăn trong quá trình triển khai và đề xuất giải pháp khắc phục phù hợp.
6. Hội thảo sơ kết, chia sẻ kinh nghiệm
Tổ chức Hội thảo sơ kết tại các tuyến để báo cáo kết quả sơ bộ, thuận lợi, khó khăn về triển khai tra tiền sử, tiêm chủng bù liều vắc xin trong TCMR cho trẻ em nhập học tại cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
1. Kinh phí cung ứng vắc xin
Sử dụng vắc xin của Chương trình TCMR cung ứng từ nguồn ngân sách nhà nước trung ương, ngân sách của thành phố và các nguồn vắc xin được cung ứng từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí cho các hoạt động triển khai kế hoạch tại địa phương
Kinh phí Trung ương, địa phương hoặc nguồn viện trợ hợp pháp khác theo quy định.
1. Giao Giám đốc Sở Y tế
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố:
- Hướng dẫn các đơn vị y tế trực thuộc và các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn và các Sở, ngành có liên quan thực hiện hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều vắc xin;
- Xây dựng và phổ biến biểu mẫu tổng hợp danh sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đầy đủ;
- Dự trù vắc xin, vật tư để tổ chức tiêm chủng theo tiến độ;
- Lập kế hoạch, thực hiện cung ứng, tiếp nhận, phân bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng cho triển khai Kế hoạch;
- Đầu mối phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Giáo dục và Đào tạo để tổ chức truyền thông trước, trong và sau khi triển khai các hoạt động của kế hoạch để tăng sự đồng thuận của phụ huynh, người chăm sóc trẻ và thống nhất hoạt động giữa các đơn vị Y tế và Giáo dục.
c) Chỉ đạo Trung tâm Y tế quận, huyện:
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục và cơ sở tiêm chủng trên địa bàn thực hiện hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều vắc xin;
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo địa phương và Trạm Y tế để rà soát, lập danh sách trẻ em mầm non, lớp 1 tiêm chủng chưa đầy đủ để tổ chức tiêm chủng;
- Tăng cường công tác truyền thông, tư vấn, vận động cha mẹ, người giám hộ hợp pháp của trẻ để được tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Chỉ đạo Trạm Y tế rà soát, kiểm tra, cập nhật thông tin tiêm chủng của trẻ lên Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
d) Định kỳ chia sẻ thông tin với đầu mối của Sở Giáo dục và Đào tạo về thông tin liên quan và tiến độ thực hiện để tăng cường công tác chỉ đạo liên ngành.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, cấp kinh phí kịp thời, đầy đủ đối với các hoạt động từ nguồn ngân sách thành phố để chủ động triển khai các hoạt động trong Kế hoạch.
2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế tại địa phương đẩy nhanh tiến độ kiểm tra, rà soát tiền sử tiêm chủng để lập danh sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 chưa tiêm chủng đầy đủ để tổ chức tiêm chủng theo quy định;
b) Chủ động phối hợp với cơ quan y tế và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn của ngành Y tế;
c) Tăng cường công tác truyền thông về hiệu quả và tính an toàn của các vắc xin, những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng và trách nhiệm bảo đảm quyền được tiêm chủng của trẻ em trong các cơ sở giáo dục;
d) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học thuộc phạm vi của Kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực, thông báo và phối hợp ngành Y tế tại địa phương tổ chức các điểm tiêm chủng đảm bảo an toàn, khoa học;
đ) Phối hợp với Sở Y tế dự trù kinh phí đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động của Kế hoạch này tại trường học;
e) Cử cán bộ đầu mối thực hiện triển khai theo biểu mẫu của ngành Y tế, báo cáo tiến độ theo chức năng, nhiệm vụ các hoạt động của Kế hoạch này.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính
Phối hợp Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí kịp thời, đầy đủ để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này; đồng thời, hướng dẫn các đơn vị thanh, quyết toán theo đúng quy định.
4. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức truyền thông trước, trong và sau khi triển khai các hoạt động của kế hoạch để cung cấp thông tin tiền sử tiêm chủng của trẻ tại các cơ sở mầm non, tiểu học (lớp 1) trên địa bàn nhằm cung cấp kiến thức, tăng sự đồng thuận của phụ huynh, người chăm sóc trẻ và thống nhất hoạt động giữa các đơn vị Y tế và Giáo dục. Nội dung truyền thông tập trung về hiệu quả và tính an toàn của các vắc xin, những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng và trách nhiệm bảo đảm quyền được tiêm chủng của trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
5. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí, nhân lực tại địa phương cho các hoạt động kiểm tra tiền sử tiêm chủng, hoạt động tổ chức tiêm chủng bù mũi cho trẻ mầm non, tiểu học;
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học công lập và ngoài công lập phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tại địa phương, cung cấp thông tin tiêm chủng của trẻ đầy đủ theo biểu mẫu.
Trên đây là Kế hoạch triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Y tế tổng hợp, đề xuất ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, kịp thời giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Hoạt động | Chủ trì | Phối hợp | Kinh phí | Thời gian | Ghi chú |
1 | Công tác chuẩn bị | |||||
1.1 | Phổ biến kế hoạch triển khai | Sở Y tế, Trung tâm KSBT | Sở Giáo dục và Đào tạo | Nguồn kinh phí địa phương, viện trợ | Ít nhất 4 tuần trước khi triển khai | Thành phần: Lãnh đạo, nhân viên Sở Y tế, Trung tâm KSBT, Trung tâm Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo. |
1.2 | Tập huấn triển khai cho giảng viên tuyến quận/huyện, xã/phường | |||||
a | Tập huấn triển khai cho giảng viên tuyến quận/huyện (y tế giáo dục): 02 lớp/năm | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Viện VSDT/Pasteur, Trung tâm KSBT, Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo | Nguồn kinh phí địa phương, viện trợ | Ít nhất 4 tuần trước khi triển khai | Thành phần: Lớp dành cho giảng viên ngành Y tế: Cán bộ làm công tác TCMR, cán bộ phụ trách công tác y tế trường học của Trung tâm Y tế. Lớp dành cho giảng viên ngành Giáo dục: Cán bộ phụ trách công tác y tế trường học của khối tiểu học, mầm non tuyến quận/huyện. |
b | Tập huấn cho tuyến quận/huyện, xã/phường (02 lớp/năm trong đó 01 lớp dành cho nhân viên y tế và 01 lớp dành cho nhân viên ngành Giáo dục | Trung tâm KSBT, Trung tâm Y tế quận/huyện | Phòng Giáo dục và Đào tạo | Nguồn kinh phí địa phương, viện trợ | Ít nhất 4 tuần trước khi triển khai | Thành phần: Lớp cho nhân viên y tế: Trạm trưởng, chuyên trách TCMR, các NVYT của Trung tâm Y tế tham gia triển khai nhưng chưa được tập huấn lớp giảng viên. Lớp cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học: Hiệu trưởng, nhân viên phụ trách công tác y tế trường học của các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, các nhân viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo tham gia triển khai nhưng chưa được tập huấn lớp giảng viên. |
1.3 | Truyền thông, huy động cộng đồng | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế | Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu học | Nguồn kinh phí địa phương, tài trợ, viện trợ | Trước và trong thời gian triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều | Triển khai tại các tuyến: Tuyến thành phố Tuyến quận/huyện Tuyến xã/phường Tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học |
1.4 | Cung ứng, tiếp nhận, phân bổ, bảo quản, vận chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng | |||||
1.4.1 | Dự trù, cung ứng vắc xin | Trung tâm KSBT | Sở Y tế | Kinh phí trung ương, địa phương, viện trợ (nếu có) | Thực hiện hàng năm cùng với cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng thường xuyên |
|
1.4.2 | Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin | Trung tâm KSBT | Trung tâm Y tế; Trạm Y tế | Kinh phí địa phương | Thực hiện hàng năm cùng với cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng thường xuyên |
|
1.4.3 | Dự trù, cung ứng vật tư tiêu hao phục vụ tiêm chủng | Trung tâm KSBT | Sở Y tế, Trung tâm Y tế | Kinh phí địa phương | Hoàn thành cung ứng vật tư tiêm chủng tối thiểu 1 tháng trước khi triển khai tiêm bù liều |
|
2 | Triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng | |||||
2.1 | Thu thập hồ sơ tiêm chủng | Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (công lập và ngoài công lập) | Cha mẹ/người chăm sóc trẻ, Trạm Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo | Nguồn viện trợ (nếu có) và nguồn kinh phí địa phương | Thực hiện hàng năm vào đầu năm học mới, trước khi trẻ nhập học. Riêng triển khai từ năm 2022-2023, hoàn thành thu thập hồ sơ tiêm chủng của trẻ trước khi năm học kết thúc |
|
2.2 | Rà soát, cập nhật tiền sử tiêm chủng | Trạm Y tế | Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học bao gồm công lập và ngoài công lập, Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo | Nguồn kinh phí địa phương | Trong vòng 1-2 tháng sau khi tiếp nhận hồ sơ tiêm chủng |
|
3 | Tiêm chủng bù liều | Trạm Y tế | Cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, Sở Y tế, Trung tâm KSBT, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và đào tạo | Nguồn kinh phí địa phương | Hoàn thành tiêm bù liều cho trẻ trong vòng 3 tháng kể từ khi hoàn thành thu thập, xác minh thông tin tiền sử tiêm chủng của trẻ trên cơ sở sở thống nhất giữa Ngành Y tế và Ngành Giáo dục | Tổ chức buổi tiêm chủng không quá 50 đối tượng/1 điểm tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng. Trong trường hợp điểm tiêm chủng chỉ tiêm một loại vắc xin trong một buổi thì số lượng không quá 100 đối tượng/buổi |
4 | Đảm bảo an toàn tiêm chủng | Trạm Y tế, Trung tâm Y tế | Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục và Đào tạo | Nguồn kinh phí địa phương | Trong thời gian tổ chức tiêm chủng bù liều các vắc xin |
|
5 | Quản lý dữ liệu tiêm chủng, báo cáo | |||||
5.1 | Xây dựng biểu mẫu: Thực hiện theo biểu mẫu của Chương trình TCMR - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương | |||||
5.2 | Quản lý dữ liệu và báo cáo | |||||
5.2.1 | Quản lý dữ liệu cá nhân | Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, Trạm Y tế | Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo, Trung tâm KSBT, Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo | Nguồn kinh phí địa phương | Trong và sau khi triển khai hoạt động |
|
5.2.2 | Báo cáo tiến độ | - Ngành Giáo dục: Cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục và Đào tạo - Ngành Y tế: Trạm Y tế, Trung tâm Y tế, Trung tâm KSBT | Phòng Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm Y tế | Nguồn kinh phí địa phương | Hàng tháng | - Ngành Giáo dục: thực hiện theo dõi, báo cáo tiến độ theo quy định ngành - Ngành Y tế: Trạm Y tế báo cáo hàng tháng tiến độ triển khai, tình hình sử dụng vắc xin trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện cho Trung tâm Y tế trước ngày 5 tháng tiếp theo Trung tâm Y tế tổng hợp, gửi báo cáo Trung tâm KSBT và gửi Phòng Giáo dục & Đào tạo trước ngày 10 tháng tiếp theo. Trung tâm KSBT báo cáo Sở Y tế, Chương trình TCMR khu vực, Quốc gia trước ngày 15 tháng tiếp theo để theo dõi, tổng hợp, tăng cường công tác quản lý, báo cáo Bộ Y tế |
5.3 | Giám sát hỗ trợ | - Y tế: Sở Y tế, Trung tâm KSBT, Trung tâm Y tế. - Giáo dục: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo | Các đơn vị liên quan được giám sát từ tuyến trên cả ngành Y tế và cơ sở giáo dục | Nguồn kinh phí địa phương, tài trợ, viện trợ | Trước và trong thời gian triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều |
|
6 | Hội thảo sơ kết, chia sẻ kinh nghiệm | Sở Y tế | Viện VSDT/Pasteur, Trung tâm KSBT, Trung tâm Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo | Kinh phí viện trợ (nếu có), kinh phí địa phương | Quý IV/2023 |
|
THÔNG TIN VỀ CÁC VẮC XIN TRONG TCMR CẦN RÀ SOÁT LỊCH SỬ TIÊM CHỦNG
(Kèm theo Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Loại vắc xin | Đường dùng | Số lần tiêm/uống | Ghi chú |
1) Vắc xin BCG phòng bệnh lao | Tiêm trong da | 01 |
|
2) Vắc xin phòng bệnh viêm gan B* | Tiêm bắp | 03 | Khoảng cách giữa các liều tối thiểu 1 tháng |
3) Vắc xin phòng bệnh bại liệt* |
|
|
|
- Sinh từ năm 2022 | Tiêm/uống | 05 | Trong đó ít nhất 02 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV |
- Sinh trước năm 2022 | Tiêm/uống | 04 | Trong đó có ít nhất 01 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV |
4) Vắc xin phòng bệnh sởi** | Tiêm bắp | 02 | Khoảng cách giữa các liều tối thiểu 1 tháng |
5) Vắc xin phòng bệnh rubella** | Tiêm bắp | 01 |
|
6) Vắc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản* * * | Tiêm dưới da | 03 | Khoảng cách 1 tuần giữa mũi 1 và 2 Khoảng cách 1 năm giữa mũi 1 và 3 |
Một số trường hợp trẻ tiêm sớm hoặc muộn hơn so với lịch tiêm chủng trong TCMR nhưng mũi tiêm được coi là đủ điều kiện:
- Trẻ tiêm chậm hơn lịch tiêm các vắc xin trong Chương trình TCMR. Trường hợp này không cần tiêm lại các mũi trước đó.
- Tuổi của trẻ khi tiêm nhỏ hơn so với lịch tiêm trong Chương trình TCMR nhưng tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Trẻ sử dụng vắc xin ngoài TCMR có chứa thành phần tương đương:
* Sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR (DPT-viêm gan B-Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa thành phần tương tự (vắc xin DPT-IPV, DPT-IPV-Hib, DPT-IPV-viêm gan B-Hib).
** Sử dụng vắc xin trong Chương trình TCMR (DPT, DPT-viêm gan B-Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa thành phần sởi, rubella (vắc xin MR, MMR).
*** Sử dụng vắc xin viêm não Nhật Bản dịch vụ với lịch tiêm 2 liều.
- 1Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2023 về kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục Mầm non, Tiểu học trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2023 triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 2Thông tư 51/2017/TT-BYT về hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 về Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Kế hoạch 980/KH-BYT-BGDĐT năm 2023 phối hợp triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học do Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2023 về kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục Mầm non, Tiểu học trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2023 triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2023 triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 186/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/08/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra