Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/KH-UBND | Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2017 |
HỘI NHẬP QUỐC TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Căn cứ Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của UBND Thành phố về việc thành lập Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội;
UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 với nội dung chủ yếu như sau:
Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách lớn tại Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014, Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ, trong đó chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội;
Tiếp tục khai thác lợi thế, khắc phục hạn chế, khó khăn nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế, phấn đấu đưa nền kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững ngang tầm với Thủ đô và Thành phố lớn của các nước phát triển trong khu vực, đẩy mạnh và nâng cao vị thế của Thủ đô.
1. Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế
Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp; ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật, các cam kết quốc tế và tình hình thực tế. Đề xuất, kiến nghị các nội dung triển khai thực hiện theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động - công đoàn,... bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Xây dựng và hoàn thiện các kế hoạch, đề án về hội nhập quốc tế từ nay đến năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính, tăng cường thực hiện tốt hơn cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ.
Xây dựng phong cách làm việc đối với doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo điều kiện tối đa. Tạo lập lòng tin và tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên mọi lĩnh vực đặc biệt là thuế, hải quan, kho bạc,... một cách toàn diện, hiện đại để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố.
Từng bước triển khai Chính phủ điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, công dân như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, thủ tục kê khai, nộp thuế, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh,...
Đẩy mạnh việc công khai minh bạch, đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành về các quy định của luật pháp, cơ chế chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, các thủ tục hành chính,... Cập nhật, tăng tính hữu ích của website các Sở, ban, ngành, duy trì tốt phần liên hệ để công dân, doanh nghiệp gửi thư và nhận được thông tin trả lời.
Rà soát, khắc phục sự chồng chéo giữa các Sở, ban, ngành trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan đến hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế; xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, chương trình hành động phát triển kinh tế,... có liên quan và tác động đến nhiều Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã.
Tăng cường triển khai công tác liên kết, phối hợp liên vùng và với các tỉnh, thành phố trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của Thành phố, doanh nghiệp.
Chú trọng việc đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình về hội nhập quốc tế để kịp thời nắm bắt những vấn đề phát sinh và đề xuất phương hướng giải quyết.
Tăng cường sự tham gia và phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc đề xuất các chính sách về kinh tế và hội nhập quốc tế, đảm bảo được sự nhất quán, cân bằng được lợi ích tổng thể về kinh tế - chính trị, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nghiên cứu và cơ quan hoạch định, thực thi chính sách trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu và sử dụng các kết quả nghiên cứu, dự báo, đánh giá.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt nội dung các Nghị quyết về hội nhập quốc tế; các yêu cầu hội nhập quốc tế, cơ hội và thách thức, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực.
Tuyên truyền về chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” đến các đối tác, cộng đồng quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài, nắm bắt và thông báo kịp thời dư luận cho các cơ quan liên quan; tăng cường quảng bá hình ảnh Thủ đô Hà Nội; tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn đến 2020.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức về hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp và nhân dân Thành phố bằng nhiều hình thức. Nội dung tuyên truyền về hội nhập quốc tế theo hướng quán triệt nội dung các Nghị quyết về hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế; các cơ hội và thách thức, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực; những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do; nội dung các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tận dụng tốt những cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, vận dụng những kết quả của hội nhập quốc tế vào tìm kiếm, tiếp cận và mở rộng thị trường.
Tiếp tục cung cấp kịp thời thông tin cho các cơ quan báo chí Trung ương và Hà Nội, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn Thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế thông qua việc xây dựng các chuyên trang, chuyên mục với nhiều nội dung tin, bài phong phú và đa dạng.
3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố, doanh nghiệp và sản phẩm
Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược: Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Thủ đô đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Thủ đô đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô.
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác thông tin dự báo, đánh giá đúng tình hình, có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm duy trì và thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao chất lượng thu hút đầu tư nước ngoài về chiều sâu, xây dựng và triển khai các biện pháp thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia vào đầu tư, kinh doanh tại Hà Nội.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác dự báo thị trường, công tác giám sát, tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác; hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường, về đăng ký, bảo hộ và phát triển thương hiệu, về áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, ngành hàng cụ thể gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững; hỗ trợ kịp thời doanh nghiệp nắm bắt về các biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của Hà Nội trọng thương mại quốc tế.
Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường; ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm trọng điểm của thành phố.
Hoàn chỉnh tất cả các quy hoạch ngành đồng bộ với quy hoạch xây dựng, làm cơ sở, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội.
3.2. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường
Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch của UBND Thành phố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch hóa tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác.
Phát triển thị trường vốn - tài chính hiện đại, minh bạch: Xây dựng và triển khai các cơ chế, hệ thống quản lý, các phương thức giao dịch hiện đại nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao tính pháp lý và giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch trên thị trường. Theo dõi tình hình lãi suất thị trường, diễn biến tỷ giá, ngoại hối và vàng, ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn.
Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp điều tiết cung, cầu lao động trên thị trường lao động nhằm đảm bảo sự ổn định, cân bằng trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của cả doanh nghiệp và người lao động. Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động của các sàn giao dịch việc làm; tiếp tục triển khai Quy hoạch, đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội để đạt tiêu chí của trường nghề chất lượng cao; thực hiện các đề án về phát triển thị trường lao động, quan hệ lao động của Thành phố.
Tiếp tục rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Nghiên cứu tái cơ cấu thị trường bất động sản, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm bất động sản, nhất là nhà ở nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời phù hợp với định hướng, chương trình phát triển đô thị của Thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Tăng cường quản lý nhà nước về giá; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định về đăng ký giá và kê khai giá.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, tập trung tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm, chủ động đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu.
Xây dựng và triển khai các cơ chế, hệ thống quản lý, các phương thức giao dịch hiện đại nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao tính pháp lý và giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch trên thị trường.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển và đổi mới công nghệ; Triển khai các chính sách phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ cao; Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn phát triển của Thành phố.
3.3. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tăng cường đầu tư cho hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Lập kế hoạch tập trung ưu tiên đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn: khuyến nông, điện nước, giao thông, chợ tại các huyện, các xã nghèo, khó khăn.
Tập trung phát triển nông nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu phù hợp với biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái; Phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, hiệu quả bền vững theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông sản hàng hóa chất lượng cao.
Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế; đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản.
Đề xuất thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là đề xuất các chính sách để tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với cơ cấu lại lao động ở nông thôn nhằm khắc phục những điểm yếu của sản xuất nhỏ, manh mún, kết nối kém, khoa học - công nghệ trình độ thấp. Triển khai giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Xây dựng nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được phê duyệt; hoàn thiện và tổ chức triển khai xây dựng một số chương trình, đề án khác.
3.4. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Phát triển du lịch gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, các quy hoạch chuyên ngành liên quan; bảo đảm quốc phòng, an ninh; trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ Thành phố.
Phát triển du lịch Thủ đô gắn với phát triển du lịch nội địa và quốc tế, thu hút khách du lịch quốc tế tới Hà Nội, tăng cường liên kết vùng, kết nối giữa Thủ đô với các tỉnh, thành phố trong nước, với khu vực và quốc tế.
Kết hợp phát triển du lịch với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của Thủ đô và của dân tộc, với bảo vệ thiên nhiên và môi trường, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội của Thủ đô theo hướng bền vững, xây dựng Hà Nội là điểm đến: “An toàn - Thân thiện - Chất lượng - Hấp dẫn”; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô.
Phát triển du lịch chất lượng cao, theo hướng chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt coi trọng phát triển du lịch văn hóa, lấy du lịch văn hóa làm cơ sở, nền tảng phát triển các loại hình du lịch khác.
Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy mọi nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, các tầng lớp nhân dân để phát triển du lịch trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các nội dung nhiệm vụ, chương trình, đề án thuộc kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 11/11/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về phát triển du lịch Thủ đô giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
4. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh
Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hợp tác, hội nhập quốc tế. Mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần tăng cường sự hiểu biết và nâng cao vị thế quốc tế của Thủ đô. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín của Việt Nam và Hà Nội trên trường quốc tế.
Tạo dựng và nâng cao mức độ tin cậy, minh bạch hoá chính sách và thực hiện nghiêm túc, nhất quán các cam kết quốc tế, mở rộng hợp tác hiệu quả giữa Thủ đô Hà Nội với Thủ đô, địa phương các nước mà Việt Nam đã và đang tham gia các cam kết quốc tế, hiệp định thương mại tự do. Chú trọng các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá du lịch, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài và tài trợ quốc tế.
Phát huy uy tín và vị thế quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, giữ vững độc lập, chủ quyền trong hội nhập; góp phần giữ vững thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị, kiên quyết, kiên trì đấu tranh với các âm mưu và ý đồ phá hoại của các thế lực thù địch.
Đảm bảo giữ vững an ninh trật tự, ổn định chính trị trong mọi tình huống, trước hết là ổn định nội bộ, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại.
Tiếp tục thực hiện tốt chuyên đề “Đảm bảo an ninh trật tự phục vụ Hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Kết hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức nhân dân Thủ đô về tầm quan trọng và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế với tăng cường công tác giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng cho toàn Đảng bộ Thành phố, toàn quân, nhân dân Thủ đô, nhận thức rõ âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để tiến hành chiến lược "diễn biến hòa bình" chống phá đất nước ta.
Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh việc phòng, chống tội phạm, kiên quyết triệt phá những băng nhóm tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế, khủng bố,... bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp Thủ đô trong quá trình hội nhập gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn Thủ đô. Đề xuất và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô. Xây dựng Thủ đô kỷ cương, an toàn. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật của Thành phố nhằm phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại.
Chủ động đề xuất để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để duy trì môi trường hòa bình, ổn định, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh trật tự trong hội nhập kinh tế quốc tế tham mưu hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chính sách pháp luật và các cam kết quốc tế.
Tuyên truyền, phổ biến thường xuyên về âm mưu, phương thức, thủ đoạn của đối tác nước ngoài, thế lực thù địch trong từng giai đoạn, thời kỳ cho các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để nhận diện kịp thời trong công tác đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự.
Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh đối với hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô; Chủ động phân tích, dự báo những vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự có thể nảy sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
5.1. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
Giữ vững và không ngừng phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của Thủ đô. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; khai thác hiệu quả khía cạnh kinh tế của văn hóa, nâng cao giá trị văn hóa trong các sản phẩm mang đặc trưng, đặc sắc của Thủ đô.
Đẩy mạnh các chương trình hợp tác về văn hóa. Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hóa Thủ đô. Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý nội dung sản phẩm văn hóa, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài (đặc biệt là trên mạng Internet).
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức các chương trình văn hóa tại Hà Nội hoặc của Hà Nội tại nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa độc đáo của Thủ đô, đồng thời chủ động mở rộng hợp tác, trao đổi văn hóa với Thủ đô, địa phương các nước trong khu vực và trên thế giới.
5.2. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh phổ cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư cho giáo dục, đào tạo; quản lý tốt các chương trình liên kết đào tạo, chương trình tiên tiến.
Tổ chức triển khai hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường nghề để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Tiếp tục đầu tư cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội thành trường chuẩn quốc tế.
Phát triển mạnh đào tạo nghề cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ nghề nghiệp. Tập trung đầu tư cho đào tạo nghề trình độ cao để nhằm tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề vững đủ khả năng tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị kỹ thuật hiện đại, có khả năng tham gia cạnh tranh trong thị trường lao động trong nước và quốc tế đáp ứng được yêu cầu Hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện hiện nay.
Đẩy mạnh đào tạo và duy trì nguồn nhân lực cho hội nhập kinh tế quốc tế, có trình độ, có kinh nghiệm và đảm bảo tính kế thừa; xây dựng và triển khai các Chương trình đào tạo riêng cho các cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến hội nhập kinh tế quốc tế.
5.3. Khoa học và công nghệ
Triển khai xây dựng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung theo tiêu chuẩn ISO và tiếp tục hỗ trợ các đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020.
Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển ý tưởng, hoàn thiện công nghệ, phát triển sản phẩm mới làm cơ sở thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ thông qua các dự án sản xuất thử nghiệm do doanh nghiệp chủ trì thực hiện, Ngân sách Thành phố hỗ trợ một phần kinh phí.
Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ thông qua việc thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp lớn nhằm phát triển thị trường khoa học và công nghệ là kích cung, kích cầu, phát triển định chế trung gian (các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao công nghệ) và hoàn thiện môi trường pháp lý (cơ chế chính sách). Tổ chức các Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), các chợ kết nối cung cầu (Techdemo),...
5.4. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác
Tiếp tục triển khai Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 với những nội dung như: Phòng ngừa và kiểm soát nguồn ô nhiễm môi trường; khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, lưu vực sông, từng bước hạn chế và tiến tới ngăn chặn hoàn toàn mức độ gia tăng ô nhiễm trên địa bàn Thành phố, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi nội thành, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án môi trường, nhất là các dự án xử lý rác thải, nước thải, dự án xây dựng mạng lưới quan trắc tự động ô nhiễm môi trường không khí (bụi), tiếng ồn tại các nút giao thông lớn và các khu vực phát triển đô thị thành phố Hà Nội.
Xây dựng cơ chế hữu hiệu để đánh giá, thẩm định các vấn đề về môi trường đối với các dự án đầu tư, áp dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trên địa bàn. Nghiêm túc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cải thiện tình hình tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng các phương án xử lý chất thải của cơ sở mình. Áp dụng phổ biến nguyên tắc người gây thiệt hại đến môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục bồi thường.
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường, tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Triển khai thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo; Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách đối với người có công; chính sách với hộ nghèo; chính sách với các đối tượng bảo trợ xã hội;...
1. Sở Công Thương - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ (6 tháng và 1 năm) tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
2. Các Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện. Định kỳ trước 15/6 và 15/12 hàng năm, yêu cầu các đơn vị gửi báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, ban, ngành chủ động gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND thành phố Hà Nội)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Thời gian thực hiện |
I | Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế |
|
|
1 | Thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố trên tất cả các lĩnh vực ưu tiên. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát văn bản của Thành phố để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng. | Sở Tư Pháp | 2017-2020 |
2 | Xây dựng và thực hiện Quy chế quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội; Xây dựng và thực hiện Quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục đầu tư và quản lý đối với dự án đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Rà soát và kiện toàn Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và dự án FDI trên địa bàn Thành phố: thống nhất cập nhật trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quản lý quốc gia về đầu tư nước ngoài. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
3 | Xây dựng các cơ chế, chính sách, thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, báo chí xuất bản và truyền thông, qua đó tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ khuyến khích đầu tư và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thông tin và truyền thông bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế. Xây dựng và ban hành các chính sách phát triển, ưu đãi đầu tư cho công nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) theo quy định của Chính phủ, phù hợp với điều kiện của thành phố và cam kết WTO mà Việt Nam tham gia. Xây dựng các chính sách thúc đẩy hoạt động của các khu CNTT tập trung, thu hút đầu tư nước ngoài. | Sở Thông tin và Truyền thông | 2017-2020 |
4 | Hoàn thành, trình duyệt và triển khai quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030. Tiếp tục nghiên cứu và triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu “Ứng dụng công nghệ thông tin thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020”, trong đó Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối triển khai tập trung toàn Thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông. | 2017-2020 |
5 | Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. | Cục Hải quan | 2017-2020 |
6 | Rà soát, điều chỉnh và ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp cho phù hợp với thực tế; Xây dựng chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào chế biến sâu, chế biến phế phụ phẩm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017-2020 |
7 | Thực hiện cơ chế KĐT hai bên trục Nhật Tân - Nội Bài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Rà soát điều kiện đầu tư theo Danh mục 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 và Danh mục đầu tư kinh doanh áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; Rà soát một số luật liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Thuế, Luật Đầu tư...và các Nghị định, Thông tư kèm theo. Trên cơ sở đó, tiếp tục chủ động và tích cực trong công tác tư vấn, giải đáp thắc mắc miễn phí những vướng mắc và thực hiện dịch vụ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi có nhu cầu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
8 | Hoàn thành việc thẩm định, trình phê duyệt toàn bộ đồ án Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố, đặc biệt hoàn thành toàn bộ khu vực nội đô, đẩy mạnh việc lập quy hoạch chi tiết hai bến tuyến đường và thiết kế đô thị theo kế hoạch. | Sở Quy hoạch Kiến trúc | 2017-2020 |
9 | Tiếp tục rà soát, đề xuất, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút đầu tư theo hướng xã hội hóa; quản lý, vận hành, khai thác hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ công cộng có hiệu quả; Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu, quy trình, định mức, đơn giá kinh tế - kỹ thuật đặc biệt các định mức trong dịch vụ công ích cho phù hợp với thực tế. | Sở Xây dựng | 2017-2020 |
10 | Tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi sự tác động của các cơ chế chính sách, kịp thời đề xuất điều chỉnh để đảm bảo cơ chế chính sách phát huy được hiệu quả khi áp dụng vào thực tế. Đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách mới phù hợp với điều kiện khách quan và nhu cầu phát triển, tạo thuận lợi hơn nữa trong sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại. Xây dựng chương trình và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 hướng tới 2025. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
11 | Điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính sách về khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2017-2020 |
12 | Tập trung hoàn thiện công tác rà soát, xác định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND cấp huyện theo đúng quy định của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức bộ máy và tiếp tục sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố và các quận, huyện, thị xã. Giải thể hoặc sáp nhập những đơn vị đã hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ hoặc hoạt động kém hiệu quả. | Sở Nội vụ | 2017-2020 |
13 | Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại; tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa, giảm chi phí thực hiện các thủ hành hành chính; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, trọng tâm là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. | Sở Nội vụ | 2017-2020 |
14 | Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân sách, trọng tâm là thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện tốt hơn cơ chế một cửa trong việc cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với các dự án ngân sách, đăng ký giá, kê khai giá,... | Sở Tài chính | 2017-2020 |
15 | Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu, quy trình, định mức, đơn giá kinh tế - kỹ thuật đặc biệt các định mức trong dịch vụ công ích cho phù hợp với tình hình thực tế; Rà soát, điều chỉnh các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý nhà và kinh doanh bất động sản phù hợp quy định của Luật Nhà ở 2014, Luật Kinh doanh bất động sản 2014, các Luật có liên quan và các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các Luật. | Sở Xây dựng | 2017-2020 |
16 | Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, trọng tâm là thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính, trong đó tiếp tục đưa 02 thủ tục hành chính ở mức độ 3 lên mức độ 4 (Kê khai giá; Đăng ký giá), rà soát các thủ tục hành chính ở mức độ 2 lên mức độ 3. | Sở Tài chính | 2017-2020 |
17 | Thực hiện tốt cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với việc chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi theo thẩm quyền. Tham gia và tuân thủ quy định Cơ chế cấp C/O Một cửa quốc gia và cơ chế Một cửa ASEAN theo cam kết của Chính phủ Việt Nam với các nước ASEAN. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội | 2017-2020 |
18 | Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế điện tử; vận hành quản lý tốt hệ thống quản lý thuế tập trung; Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tiến tới “một cửa liên thông điện tử”. | Cục Thuế thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
19 | Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, các quy trình để kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế. Rà soát để cải cách, ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới thực hiện kê khai điện tử một cách toàn diện, triệt để. | Cục Thuế thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
20 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận “Một cửa” Sở Y tế và các đơn vị có bộ phận một cửa, bộ phận tiếp đón của các bệnh viện; thường xuyên cập nhật kịp thời các thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành, quy trình tiếp đón, khám chữa bệnh cho nhân dân, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế. Thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực Y tế” | Sở Y tế | 2017-2020 |
II | Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền |
|
|
1 | Tiếp tục hướng dẫn các cơ quan báo chí Trung ương và Hà Nội, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn Thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế thông qua việc xây dựng các chuyên trang, chuyên mục với nhiều nội dung tin, bài phong phú và đa dạng. Xây dựng các ấn phẩm truyền thông, trong đó, chú trọng chất lượng, hình thức thông tin. Đặc biệt, tăng cường xuất bản các ấn phẩm song ngữ phục vụ công tác đối ngoại và giao lưu, hợp tác quốc tế. Thường xuyên tuyên truyền đường lối đối ngoại của Đảng trên hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, hệ thống Đài Phát thanh và Truyền thanh quận, huyện, xã, phường. | Sở Thông tin và Truyền thông. | 2017-2020 |
2 | Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế từ năm 2017-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | 2017 |
3 | Tiếp tục phối hợp Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương chuyên tập huấn, đào tạo phố cập và chuyên sâu bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ, khả năng chuyên môn trong triển khai công tác hội nhập quốc tế, nghiên cứu, đề xuất chiến lược đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tận dụng mối quan hệ với các đối tác nước ngoài và bạn bè quốc tế để thúc đẩy, đề nghị các cơ quan Hợp tác quốc tế nước bạn tài trợ các khóa học liên quan đến lĩnh vực giáo dục, quản lý, đào tạo cán bộ, kỹ năng ngoại ngữ quốc tế... nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hội nhập quốc tế của Thành phố. | Sở Ngoại vụ | 2017-2020 |
4 | Triển khai các khóa đào tạo, lớp tập huấn phổ biến kiến thức cho cán bộ các đơn vị, doanh nghiệp, về những nội dung: chính sách, pháp luật thương mại của Việt Nam, các nước trên thế giới để tận dụng các ưu đãi trong cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại; chính sách mới liên quan đến xuất nhập (như thuế, hải quan...); kiến thức về thị trường;... | Sở Công Thương | 2017-2020 |
5 | Xây dựng 02 phim tài liệu để tuyên truyền về HNKTQT phát trên Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội; các bài báo tuyên truyền về HNKTQT trên các báo; Xây dựng 02 cuốn cẩm nang về Hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Công Thương | 2017 |
6 | Tiếp tục triển khai xuất bản Bản tin Hà Nội Hội nhập và Phát triển; Đặc san kinh tế - xã hội Hà Nội đảm bảo chất lượng và tiến độ. | Viên nghiên cứu phát triển kinh tế- xã hội Hà Nội | 2017-2020 |
7 | Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến liên tục, công khai và rộng rãi quy hoạch. Công bố công khai, bàn giao kịp thời các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. | Sở Quy hoạch Kiến trúc | 2017-2020 |
8 | Tổ chức hội thảo phổ biến và tập huấn kiến thức về các cam kết tại Hiệp định VN-EAEU | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
III | Hội nhập kinh tế quốc tế |
|
|
1 | Nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố, doanh nghiệp và sản phẩm |
|
|
1.1 | Thực hiện các chương trình tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế: Tổ chức giao ban, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp, thương mại, xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Triển khai Chương trình hỗ trợ các làng nghề xây dựng thương hiệu; Khuyến khích phát triển các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng lợi thế thu hút nhiều lao động, nâng cao thu nhập cho người dân. Thực hiện Chương trình hỗ trợ tư vấn thiết kế mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ hàng năm. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
1.2 | Xây dựng Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020; Tổ chức đánh giá xét chọn công nhận lại công nhận mới sản phẩm công nghiệp chủ lực. Xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020: Tổ chức Hội nghị về kết nối tham gia chuỗi sản phẩm công nghiệp giữa các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp sản xuất chính; tổ chức Hội nghị về ứng dụng hệ thống quản lý Nhật Bản cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tổ chức Hội nghị tập huấn về các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ; xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ trên trang thông tin điện tử. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
1.3 | Xây dựng Kế hoạch và triển khai các chương trình: Chương trình liên kết vùng, kết nối giao thương giữa Thanh phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố trên cả nước; Kế hoạch "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; Chương trình "Tháng khuyến mại Hà Nội”; Chương trình tổ chức bán hàng Việt tại các quận, huyện, Khu công nghiệp, Khu chế xuất trên địa bàn Thành phố Hà Nội; | Sở Công Thương - Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố | 2017-2020 |
1.4 | Tập trung triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030; Xây dựng và thực hiện Đề án "Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020"; | Sở Công Thương | 2017-2020 |
1.5 | Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giảm hàng tồn kho; giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
1.6 | Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư; xúc tiến du lịch; xúc tiến thương mại: Xúc tiến đầu tư: Triển khai các nhiệm vụ của Đề án Xúc tiến Đầu tư thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025; nghiên cứu đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư, cơ chế thu hút đầu tư đối với các dự án lớn, dự án trọng tâm trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư. Xúc tiến thương mại: - Cung cấp thông tin về các thị trường xuất khẩu, các ngành hàng xuất khẩu, những Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia để hỗ trợ doanh nghiệp; Đẩy mạnh hoạt động trao đổi, hợp tác với các Đại sứ quán, các cơ quan, tổ chức xúc tiến quốc tế tại Việt Nam; Thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Tổ chức tham gia Hội chợ, Triển lãm, Hội nghị, Diễn đàn,... và giao dịch tại các thị trường xuất khẩu quan trọng, thị trường tiềm năng và khai thác các thị trường mới như Thái Lan, Nhật Bản, Đức... nhằm hỗ trợ các ngành hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ,... nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu; tổ chức gặp gỡ và làm việc với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và quốc tế, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam và Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài,... Xúc tiến du lịch: Tổ chức các chương trình xúc tiến du lịch, chương trình quảng bá điểm đến du lịch Hà Nội tại các thị trường khách du lịch quốc tế trọng điểm; | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch |
|
1.7 | Tổ chức Hội nghị hướng dẫn doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư. In ấn Tờ rơi tuyên truyền quy định pháp luật về đầu tư và kinh doanh tại bìa Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho nhà đầu tư; Hướng dẫn cung cấp thông tin về chế độ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương và Thành phố; tư vấn, giải đáp thắc mắc miễn phí, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử; | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
1.8 | Tiếp tục các hoạt động của dự án Vườn ươm doanh nghiệp Hà Nội; hỗ trợ các khách hàng đang ươm tạo tại Vườn ươm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
1.9 | Tiếp tục quản lý và triển khai hiệu quả các khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn thành phố nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin nâng cao khả năng nghiên cứu, liên kết chia sẻ thị trường, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp cận các chính sách của nhà nước (Khu công nghệ thông tin tập trung cầu Giấy, Hand, Himlam). Tiếp tục triển khai dự án khu công viên phần mềm và nội dung số trọng điểm Thành phố. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Vườn ươm doanh nghiệp Công nghệ thông tin đổi mới sáng tạo Hà Nội” với đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuận hiện đại hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ thông tin Hà Nội khởi nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông | 2017-2020 |
1.10 | Tiếp tục thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
1.11 | Đẩy mạnh cơ chế đấu thầu dịch vụ công để tăng cường cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công, tạo môi trường bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập | Sở Tài Chính | 2017-2020 |
1.12 | Phối hợp hoàn thiện địa điểm kiểm tra tập trung tại ICD Cổ Bi do công ty Hanel làm chủ đầu tư. | Cục Hải quan thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
1.13 | Tập trung các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh làm thủ tục tại địa điểm kiểm tra tập trung của công ty ALS. | Cục Hải quan thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
1.14 | Đẩy nhanh tiến độ cấp phép một số dự án FDI tiềm năng trên các lĩnh vực: Điện tử - viễn thông - CNTT; Bất động sản và vui chơi giải trí; Trung tâm thương mại. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
1.15 | Xây dựng kế hoạch triển khai tốt và nâng cấp website http://www.hanoi-sme.vn nhằm cung cấp thông tin và tư vấn qua web cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các nhà đầu tư trong và ngoài nước. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
1.16 | Xuất bản và ban hành rộng rãi bộ tài liệu sách hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) ngành công nghiệp hỗ trợ và các đơn vị thực hiện chức năng hỗ trợ trên địa bàn Thành phố cho các DNNVV trên địa bàn. Triển khai xây dựng và thực hiện chương trình kết nối kinh doanh cho các DNNVV ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố. Triển khai kế hoạch phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020 (thực hiện Chương trình 01/CTr-UBND ngày 05/01/2015 của UBND thành phố Hà Nội). | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
1.17 | Nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng và sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ, các Sở, ban, ngành của thành phố Hà Nội triển khai nội dung hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tiếp tục triển khai chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | 2017-2020 |
1.18 | Hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp khu công nghiệp về các lĩnh vực về: đầu tư, xây dựng, lao động, tài nguyên môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, xuất nhập khẩu, hỗ trợ lãi suất vốn vay... nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật cho các doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. | Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội | 2017-2020 |
1.19 | Tổ chức các hội nghị tọa đàm, gặp gỡ, đối thoại với người nộp thuế, đại lý thuế và các hiệp hội doanh nghiệp nhằm kịp thời giải đáp, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế; đồng thời lắng nghe ý kiến, kiến nghị của người nộp thuế, đại lý thuế, các hiệp hội doanh nghiệp để từ đó nghiên cứu, tổng hợp đề xuất các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế hoặc báo cáo UBND Thành phố, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giải quyết kịp thời. | Cục thuế thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
2 | Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường |
|
|
2.1 | Đẩy mạnh tăng trưởng huy động vốn, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay. Chủ động giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Đẩy mạnh đầu tư tín dụng đối với nền kinh tế mà trọng tâm là đầu tư phát triển các ngành kinh tế sử dụng công nghệ cao, các ngành và lĩnh vực dịch vụ trình độ cao, các ngành sản xuất sản phẩm chủ lực của Thành phố; | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội | 2017-2020 |
2.2 | Phát triển các dịch vụ ngân hàng theo hướng: Tích cực đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc tế, hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế, tham gia các hiệp hội ngân hàng khu vực và Thế giới, chú trọng mở rộng sự liên kết các dịch vụ tài chính; tăng cường tính công khai, minh bạch trong ngành ngân hàng đồng thời tăng cường khả năng chống chọi với rủi ro tài chính; cải thiện mức độ tiếp cận vốn vay cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh. | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội | 2017-2020 |
2.3 | Xây dựng và thực hiện Chương trình việc làm Thành phố giai đoạn 2017-2020. - Phát hành hàng quý Bản tin dự báo thị trường lao động để dự báo xu hướng việc làm và đào tạo nghề. - Đầu tư xây dựng 8 điểm giao dịch việc làm vệ tinh tại 8 quận, huyện, kết nối với 2 sàn giao dịch việc làm Thành phố. - Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất 2 sàn giao dịch việc làm Thành phố. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
- Hoàn thành Đề án rà soát, sắp xếp lại hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn Thành phố. - Tổ chức rà soát, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên lao động. - Bổ sung, sửa đổi quy trình giải quyết các cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. |
|
| |
Giải quyết việc làm cho 152.000 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức dưới 4%; Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả 3 Đề án: (1) Phát triển thị trường lao động Thành phố Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; (2) Phát triển quan hệ lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020; (3) Tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao dịch việc việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020; Rà soát, sắp xếp các trung tâm dịch vụ việc làm của Thành phố. Nâng cao hiệu quả hoạt động 2 sàn giao dịch việc làm Thành phố và 8 điểm giao dịch việc làm vệ tinh; Phát triển thông tin thị trường lao động, thực hiện phân tích, dự báo thị trường lao động. |
| 2017 | |
2.4 | Tiếp tục thực hiện chính sách điều tiết thị trường bất động sản theo chủ trương của Chính phủ, xem xét điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án phát triển nhà ở hoặc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội hoặc nhà ở phục vụ tái định cư nhằm đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. | Sở Xây dựng | 2017-2020 |
2.5 | Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch của UBND Thành phố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. | Sở Tài chính | 2017-2020 |
Hoàn thành công tác cổ phần hóa Tổng Công ty Thương mại Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Điện ảnh Hà Nội; Xây dựng lộ trình và triển khai công tác cổ phần hóa năm 2017 đối với 04 doanh nghiệp; Thực hiện công tác chuẩn bị và xây dựng lộ trình cổ phần hóa trong các năm tiếp theo đối với 10 doanh nghiệp; Trong năm 2017 phấn đấu hoàn thành công tác cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2015; |
| 2017 | |
2.6 | Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ hiện tượng độc quyền về giá, chống cạnh tranh không lành mạnh về giá, bán phá giá và chuyển giá nội bộ; Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung cầu và bình ổn thị trường; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật và quản lý giá. | Sở Tài chính | 2017-2020 |
2.7 | Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2030; Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050. | Sở Giao thông vận tải | 2017-2020 |
2.8 | Đẩy mạnh tích hợp sâu dịch vụ logistics với các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, thương mại điện tử và các ngành dịch vụ khác; phát triển dịch vụ logistics trong khu công nghiệp, khu chế xuất; Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong quản lý, vận hành, đào tạo về chuỗi cung ứng, kinh doanh dịch vụ logistics và phục vụ quản lý nhà nước về logistics; Đầu tư xây dựng 02 Trung tâm logistics hạng I và hạng II tại huyện Sóc Sơn, Phú Xuyên. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
2.9 | Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức cấp chứng thư giám định thương mại, kết quả chứng nhận sự phù hợp; Gắn kết các hoạt động giám định thương mại, chứng nhận sự phù hợp cho sản phẩm, hàng hóa ngay tại địa điểm sản xuất, mua sắm; Khuyến khích mua bán, tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cấp chứng thư giám định thương mại về nguồn gốc, xuất xứ, giấy chứng nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn. Gắn kết các hoạt động giám định thương mại, chứng nhận sự phù hợp, hoạt động logistics phục vụ hàng hóa giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
| Thực hiện Chương trình số 78/CTr-UBND ngày 22/4/2016 của UBND Thành phố về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội; | Sở Công Thương | 2017-2020 |
2.10 | Theo dõi sát tình hình giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố; đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng thiết yếu đưa ra những dự báo về tình hình giá cả các mặt hàng này. Triển khai hiệu quả Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
2.11 | Thường xuyên chú trọng các biện pháp kiểm tra, giám sát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát chất lượng an toàn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đúng quy định; Tăng cường phối hợp với các cơ quan, lực lượng chuyên ngành tại địa phương đảm bảo đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển ma túy đạt hiệu quả. | Cục Hải quan thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
2.12 | Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng không đảm bảo chất lượng, vi phạm về an toàn thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng cấm, gian lận thương mại và hàng giả. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
3 | Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
|
3.1 | Phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, hiệu quả bền vững theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất vùng sản xuất nông sản hàng hóa chất lượng cao; chuyển mạnh cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với với cải thiện, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới nhằm mục tiêu thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017-2020 |
3.2 | Tổ chức nông dân sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, chất lượng bảo đảm gắn với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu. Xây dựng nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế và ứng phó với biến đổi khí hậu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017-2020 |
3.2 | Triển khai có kết quả Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn để tăng cường liên kết doanh nghiệp - nông dân, nông dân - nông dân, doanh nghiệp - doanh nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017-2020 |
3.3 | Tiếp tục cải tạo đồng ruộng, tích tụ ruộng đất, đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện,...) để đáp ứng cơ giới hóa, tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, cung cấp cho chế biến và xuất khẩu. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vùng nguyên liệu để chủ động trong sản xuất kinh doanh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017-2020 |
3.4 | Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp “Đầu tàu” và doanh nghiệp vệ tinh, tập trung hỗ trợ đầu tư để đổi mới công nghệ và thiết bị cho các doanh nghiệp thật sự có năng lực và hiệu quả. Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như HACCP, SSOP, ISO... trong chế biến, nhằm kiểm soát tốt chất lượng và an toàn thực phẩm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017-2020 |
3.5 | Tiếp tục thực hiện các Chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho Cán bộ quản lý, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã về hướng phát triển công nghệ cao và tác động của các Hiệp định thương mại tới nên sản xuất nông nghiệp của Hà Nội. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017-2020 |
4 | Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn |
|
|
4.1 | Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các nội dung nhiệm vụ, Chương trình, Đề án thuộc Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 11/11/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về phát triển du lịch Thủ đô giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo | Sở Du lịch | 2017-2020 |
4.2 | Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, quảng bá, hợp tác phát triển du lịch trong và ngoài nước | Sở Du lịch | 2017 |
4.3 | Lập Quy hoạch khu vực Ba Vì- Suối Hai thành khu du lịch quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Du lịch | 2017-2020 |
4.4 | Rà soát điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Du lịch | 2017-2020 |
4.5 | Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch MICE (du lịch hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện), làng nghề, sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao, mua sắm, ẩm thực, chữa bệnh,... theo hướng phát triển du lịch bền vững. | Sở Du lịch | 2017-2020 |
IV | Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh |
|
|
1 | Đề xuất, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân trong quá trình hội nhập để phát huy tốt vai trò và thế mạnh đặc thù của mỗi kênh đối ngoại. | Sở Ngoại vụ | 2017-2020 |
2 | Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, nâng cấp Bản tin Đối ngoại Hà Nội lên thành Đặc san Đối ngoại Hà Nội; Tiếp tục thúc đẩy thông tin đối ngoại thông qua internet, sách ảnh; Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị của Thành phố trong công tác này | Sở Ngoại vụ | 2017-2020 |
3 | Tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác với các Thủ đô, Thành phố lớn trên thế giới; Tăng cường quan hệ với các đối tác láng giềng, các nước lớn, đối tác quan trọng được thúc đẩy, đóng góp vào công tác đối ngoại quốc gia; tăng cường tham dự các diễn đàn đa phương | Sở Ngoại vụ | 2017-2020 |
4 | Tiếp tục thực hiện tốt Chuyên đề “Đảm bảo an ninh trật tự phục vụ Hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn thành phố Hà Nội”; Tiếp tục triển khai các Phương án, Kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn như: Phương án số 159/PA-CAHN-PV11-PA84 ngày 09/6/2015 về đảm bảo an ninh trật tự đối với các Khu Công nghiệp - Chế xuất và Khu công nghệ cao trên địa bàn; Phương án đảm bảo an ninh trật tự tại cảng hàng không sân bay quốc tế nội bài, Khu Công nghiệp và Chế xuất, Khu kinh tế - Khu công nghệ cao; phương án khủng bố tại các cảng hàng không, sân bay,... | Công an thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
5 | Tập trung rà soát, phê duyệt triển khai các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội trọng đại diễn ra trên địa bàn Thủ đô: các Hội nghị, Hội thảo, sự kiện Thể thao, Văn hóa diễn ra ở Hà Nội. | Công an thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
6 | Chủ động đề xuất để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để duy trì môi trường hòa bình, ổn định, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. | Công an thành phố Hà Nội; Bộ Tư lệnh Thủ đô | 2017-2020 |
7 | Tổ chức nắm bắt tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh hiệu quả hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm khác, tập trung những vấn đề trọng tâm: chủ động nắm tình hình, phòng ngừa tội phạm vi phạm pháp luật ở các địa bàn hợp tác kinh tế với nước ngoài. Tập trung nắm chắc đối tượng, địa bàn trọng điểm; hoạt động xâm nhập, khủng bố, phá hoại của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm; Sớm phát hiện và triệt tiêu những nhân tố bên trong, những vấn đề nhạy cảm, không để xảy ra đột biến, bất ngờ. Tập trung phát hiện những tội phạm công nghệ cao, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm xuyên quốc gia...trên địa bàn Thủ đô | Công an thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
8 | Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo An ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, trong đó lực lượng công an làm tham mưu, nòng cốt; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc là nền tảng. | Công an thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
9 | Tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh trật tự trong hội nhập kinh tế quốc tế tham mưu hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chính sách pháp luật và các cam kết quốc tế | Công an thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
10 | Tuyên truyền, phổ biến thường xuyên về âm mưu, phương thức, thủ đoạn của đối tác nước ngoài, thể lực thù địch trong từng giai đoạn, thời kỳ cho các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để nhận diện kịp thời trong công tác đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự. | Công an thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
11 | Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh đối với hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô; Chủ động phân tích, dự báo những vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự có thể nảy sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp; | Công an thành phố Hà Nội | 2017-2020 |
V | Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác |
|
|
1 | Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa |
|
|
1.1 | Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; khai thác hiệu quả khía cạnh kinh tế của văn hóa, nâng cao giá trị văn hóa trong các sản phẩm mang đặc trưng, đặc sắc của Thủ đô. Tăng cường các cơ chế, biện pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô. Xây dựng một số địa điểm hoạt động văn hóa biểu diễn nghệ thuật truyền thống và giới thiệu sản phẩm làng nghề phục vụ khách du lịch. | Sở Văn hóa và Thể thao | 2017-2020 |
1.2 | Đẩy mạnh các chương trình hợp tác về văn hóa. Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hóa Thủ đô. Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý nội dung sản phẩm văn hóa, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài (đặc biệt là trên mạng Internet). | Sở Văn hóa và Thể thao | 2017-2020 |
1.3 | Chủ động phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức các chương trình văn hóa tại Hà Nội hoặc của Hà Nội tại nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa độc đáo của Thủ đô, đồng thời chủ động mở rộng hợp tác với Thủ đô, địa phương các nước trong khu vực và trên thế giới. | Sở Văn hóa và Thể thao | 2017-2020 |
2 | Giáo dục - đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực |
|
|
2.1 | Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị với các chuyên gia nước ngoài nhằm bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên Hà Nội về quản lý, đổi mới phương pháp và những xu hướng quản lý, dạy học hiện đại. | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2017-2020 |
2.3 | Xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo về năng lực sử dụng tiếng Anh cho giáo viên nhằm tạo ra sự chuyển biến căn bản về năng lực sử dụng tiếng Anh trong quản lý và giảng dạy các môn học tự nhiên; khả năng tham khảo các chương trình, sách giáo khoa tiên tiến bằng tiếng Anh; Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên của ngành học tiếng Anh đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 cho 10% cán bộ, giáo viên ngành GD&ĐT Hà Nội trong lộ trình đến 2017. | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2017-2020 |
2.4 | Tiếp tục triển khai các dự án hợp tác với Australia; Nhật Bản; dự án viện trợ phi chính phủ Projects Abroad, Anh Quốc; Tổ chức chương trình giao lưu văn hóa, học tập, tham quan khảo sát các chương trình giáo dục tại nước ngoài với các đối tác theo kế hoạch đã ký kết gồm Fukuoka, Nhật Bản; Tăng cường hợp tác về quốc tế hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với Bộ Giáo dục bang Victoria và Bộ Giáo dục bang Nam Úc; | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2017-2020 |
2.5 | Hỗ trợ các trường học Hà Nội nhằm thúc đẩy hợp tác bền vững với các đối tác nước ngoài như hợp tác giữa trường Hà Nội Amsterdam với thủ đô Amsterdam, Hà Lan; Trường THPT Kim Liên với trường Hữu nghị Lào Việt; Trường THPT Việt Đức với ZFA (Đức); Trường TCCN Bắc Thăng Long với Tổ chức WUSC, Canada, v.v... | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2017-2020 |
2.6 | Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề) và giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực Thủ đô; Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển đa dạng về công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội, hội nhập, cạnh tranh quốc tế và theo nhu cầu của người học | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2017-2020 |
2.7 | Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dạy nghề. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập. Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ chức đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên dạy nghề các trường dạy nghề công lập thuộc Thành phố năm 2016. Tổ chức Kỳ thi Tay nghề Thành phố năm 2016. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường nghề. Tiếp tục đầu tư cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội để đạt tiêu chí của trường nghề chất lượng cao. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
2.8 | Tuyển mới đào tạo nghề cho 150.000 lượt người, trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn là 26.000 người. Đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 59,5%. Ban hành Kế hoạch nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020, Kế hoạch đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp tại các trường dạy nghề công lập thuộc Thành phố, Đề án rà soát, đánh giá, sắp xếp các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017 |
2.9 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên dạy nghề các trường dạy nghề công lập thuộc Thành phố giai đoạn 2015-2020; Triển khai có hiệu quả Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
2.10 | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phấn đấu đạt 95% lao động trong các khu công nghiệp được đào tạo nghề, được đào tạo qua trường lớp hoặc do doanh nghiệp đào tạo. | Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội | 2017-2020 |
2.11 | Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các trường dạy nghề công lập của Thành phố theo hướng hiện đại. Ưu tiên đầu tư cho 3 trường cao đẳng nghề của Thành phố đạt tiêu chuẩn trường chất lượng cao, cho các nghề trọng điểm, nghề gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
2.12 | Bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố: Chương trình hỗ trợ đào tạo kiến thức Giám đốc điều hành (CEO); Chương trình trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2017-2020 |
2.13 | Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ. Tham mưu và thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc | Sở Nội vụ | 2017-2020 |
2.14 | Tổ chức các lớp truyền nghề cho các làng thuần nông và các làng đã có nghề cho lao động. Các nghề đưa vào truyền gồm: Dệt may, Da giầy, Mây tre giang đan guột tế, đồ gỗ, khảm trai, sơn mài, thêu ren, gốm sứ, chế biến nông sản thực phẩm,... gắn với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu về lao động để bố trí việc làm sau khi truyền nghề. | Sở Công Thương | 2017-2020 |
3 | Khoa học và công nghệ |
|
|
3.1 | Triển khai xây dựng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung theo tiêu chuẩn ISO và tiếp tục hỗ trợ các đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp; | Sở Khoa học và Công nghệ | 2017-2020 |
3.2 | Tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020. | Sở Khoa học và Công nghệ | 2017-2020 |
3.3 | Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển ý tưởng, hoàn thiện công nghệ, phát triển sản phẩm mới làm cơ sở thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ thông qua các dự án sản xuất thử nghiệm do doanh nghiệp chủ trì thự hiện, có hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách của Thành phố. Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ thông qua việc thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp lớn nhằm phát triển thị trường khoa học và công nghệ là kích cung, kích cầu, phát triển định chế trung gian (các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao công nghệ) và hoàn thiện môi trường pháp lý (cơ chế chính sách). Tổ chức các Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), các chợ kết nối cung cầu (Techdemo),... | Sở Khoa học và Công nghệ | 2017-2020 |
4 | Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng |
|
|
4.1 | Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án môi trường, nhất là các dự án xử lý rác thải, nước thải; Thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020. Triển khai xây dựng mạng lưới quan trắc tự động ô nhiễm môi trường không khí (bụi), tiếng ồn tại các nút giao thông lớn và các khu vực phát triển đô thị thành phố Hà Nội; nước thải tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2017-2020 |
4.2 | Tiếp tục triển khai Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 với những nội dung như: phòng ngừa và kiểm soát nguồn ô nhiễm môi trường; khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2017-2020 |
4.3 | Xây dựng và thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án về bảo vệ môi trường các Khu Công nghiệp, Khu Đô thị, làng nghề, lưu vực sông, từng bước hạn chế và tiến tới ngăn chặn hoàn toàn mức độ gia tăng ô nhiễm trên địa bàn Thành phố, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi nội thành, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Thực hiện các Đề án cải thiện chất lượng môi trường, các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, đảm bảo sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2017-2020 |
4.4 | Vận hành 02 Khu xử lý rác của Thành phố: Chủ động phân luồng rác về Khu xử lý rác Xuân Sơn, đảm bảo đúng và đủ khối lượng rác về 02 nhà máy đốt và ô chôn lấp theo đúng quy định của DTM; Nhanh chóng hoàn thiện toàn bộ các ô chôn lấp giai đoạn 2 Khu xử lý Sóc Sơn để đưa vào sử dụng. | Sở Xây dựng | 2017-2020 |
4.5 | Đôn đốc việc hoàn thiện đấu nối và xử lý nước thải giữa các doanh nghiệp thứ phát với hệ thống xử lý nước thải chung của khu công nghiệp. | Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế Hà Nội | 2017-2020 |
4.6 | Từng bước xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người lao động khi bị mất việc làm. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
4.7 | Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; đẩy mạnh các phong trào tình nghĩa tạo nguồn lực hỗ trợ đời sống đối với người có công, đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư tại nơi cư trú. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
4.8 | Ban hành chuẩn nghèo và Kế hoạch giảm nghèo của Hà Nội giai đoạn 2016-2020. Quyết định cấp thẻ BHYT cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người bị bệnh phong, người dân thuộc chương trình 135 Thành phố Hà Nội. Triển khai thực hiện Quyết định 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động bị thu hồi đất. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động, chuyên đề để hỗ trợ lao động mất việc làm | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
4.9 | Triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Triển khai thực hiện hiệu quả các mô hình về bảo vệ chăm sóc trẻ em. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
4.10 | Tích cực triển khai các giải pháp phòng, chống mại dâm. Thực hiện hiệu quả Đề án thí điểm cai nghiện ma túy tự nguyện. Nâng cao chất lượng chữa trị, quản lý, giáo dục học viên cai nghiện tại các trung tâm chữa bệnh-giáo dục lao động xã hội. Đẩy mạnh cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
4.11 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 100/KH-UBND của UBND Thành phố về triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2017-2020 |
- 1Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Giải quyết tốt vấn đề xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 3103/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đề cương Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- 3Kế hoạch 1910/KH-UBND năm 2017 hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Kế hoạch 372/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2017 về đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020
- 3Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật đấu thầu 2013
- 7Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 9Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 11Luật Nhà ở 2014
- 12Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 13Luật Đầu tư 2014
- 14Luật Doanh nghiệp 2014
- 15Quyết định 63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chương trình 78/CTr-UBND năm 2016 phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 17Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 18Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về "Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Giải quyết tốt vấn đề xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 21Quyết định 3103/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đề cương Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- 22Kế hoạch 1910/KH-UBND năm 2017 hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 23Kế hoạch 372/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 24Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2017 về đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2017 về hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 184/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/08/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Doãn Toản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra