- 1Quy định 101-QĐ/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 5Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 6Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 14Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 15Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 1490/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10-CT/TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Khung Chương trình giáo dục địa phương tỉnh Gia Lai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT
- 18Quy định 32-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 22Chỉ thị 19-CT/TW năm 2022 về tổ chức Tết Quý Mão năm 2023 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2022 về tăng cường biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về tăng cường biện pháp đảm bảo đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm do tỉnh Gia Lai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 180/KH-UBND | Gia Lai, ngày 19 tháng 01 năm 2023 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN, tiêu cực), góp phần xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội bền vững; Công văn số 8121/VPCP-QHĐP ngày 02/12/2022 của Văn phòng Chính phủ về thực hiện các kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác PCTN, tiêu cực năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
1. Mục đích:
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, văn bản của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh và UBND tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác PCTN, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và Nhân dân trong công tác PCTN, tiêu cực; đưa công tác PCTN, tiêu cực trở thành một hoạt động trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức nhà nước và thành nền nếp, thói quen trong đời sống xã hội.
- Phát hiện và chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém trong công tác PCTN, tiêu cực; ngăn chặn, đẩy lùi hành vi tham nhũng, tiêu cực, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện công tác PCTN, tiêu cực phải gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; đơn vị sự nghiệp công lập; doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị); đồng thời phải gắn với việc tiếp tục học tập, triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Các cơ quan, đơn vị cần xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện công tác của mình và bám sát chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ, công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực theo đúng quy định của pháp luật; chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện có nguy cơ dẫn đến tham nhũng; xử lý triệt để các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, tiêu cực, tạo sự tự giác, thống nhất cao về ý chí, hành động trong các cơ quan, đơn vị, của CBCCVC, đảng viên và Nhân dân. Đồng thời, xác định việc thực hiện công tác PCTN, tiêu cực là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, liên tục, lâu dài; là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1.1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
- Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt cho CBCCVC, người lao động và các tầng lớp Nhân dân về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về PCTN, tiêu cực; trong đó tập trung vào những nội dung trọng tâm như: Luật PCTN 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật PCTN; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Chỉ thị số 10-CT/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trọng giải quyết công việc; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Quy định số 32-QĐ/TW ngày 16/9/2021 của Ban Chấp hành Trung ương; Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, tiêu cực; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, tiêu cực và các chương trình, kế hoạch,... liên quan đến công tác PCTN, tiêu cực được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về PCTN, tiêu cực: Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 16/02/2016 và Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 17/02/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 07/4/2017 về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 07/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế...
- Tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Công văn số 2444/UBND-NC ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản số 890/TTg-V.I ngày 03/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về công tác PCTN, tiêu cực trong thời gian tới; triển khai nghiêm túc, kịp thời các chỉ đạo, kế hoạch, chương trình công tác năm 2023 của Ban Chỉ đạo PCTN, tiêu cực tỉnh; gắn công tác PCTN với việc phổ biến, quán triệt các nội dung trong công tác phòng, chống tiêu cực tại cơ quan, đơn vị, địa phương tại Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, tiêu cực; Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành TW về những điều đảng viên không được làm; Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức liêm chính và PCTN. Chú trọng sáng tạo và lựa chọn các hình thức tuyên truyền thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, khuyến khích, phát huy vai trò, trách nhiệm của Nhân dân trong tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về PCTN, tiêu cực cũng như giám sát việc thực hiện của các cơ quan, CBCCVC nhà nước.
- Triển khai kiểm tra, rà soát, theo dõi thi hành các văn bản, chính sách pháp luật về công tác PCTN, tiêu cực, về các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội góp phần phòng ngừa tham nhũng; việc triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, tiêu cực. Đồng thời, chủ động tham gia góp ý, kiến nghị, đề xuất khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong cơ chế, chính sách có liên quan và trong quá trình triển khai công tác PCTN, tiêu cực, nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về PCTN, tiêu cực trên địa bàn tỉnh. Việc chỉ đạo, triển khai thực hiện phải được cụ thể hóa bằng văn bản, kế hoạch chi tiết hoặc lồng ghép trong Kế hoạch thực hiện công tác PCTN, tiêu cực, các văn bản, kế hoạch, chương trình có nội dung liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và có báo cáo kết quả thực hiện theo quy định làm cơ sở để tổng hợp, phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN.
1.2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Tham mưu Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2022, trong đó chú trọng triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, tiêu cực với nội dung và hình thức phù hợp, đặc biệt là hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam (09/11).
- Chủ trì thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có nội dung về PCTN, tiêu cực; hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh có nội dung về PCTN, tiêu cực.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật về PCTN, tiêu cực.
1.3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản triển khai công tác PCTN, tiêu cực trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
- Hướng dẫn triển khai hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong dịp kỷ niệm Ngày Quốc tế chống tham nhũng (09/12).
1.4. Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai có trách nhiệm:
Xây dựng và duy trì chuyên mục, chuyên trang PCTN, tiêu cực trên Báo, Đài; thường xuyên đăng tải các bài viết chuyên đề, giới thiệu các chủ trương, chính sách pháp luật về PCTN, tiêu cực và đạo đức liêm chính trên các chuyên trang, chuyên mục; kịp thời đưa tin, bài phản ánh các vụ việc tham nhũng, tiêu cực và hoạt động PCTN, tiêu cực của các cơ quan, đơn vị, cá nhân điển hình trên địa bàn tỉnh.
1.5. Sở Giáo dục & Đào tạo và các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc tỉnh có trách nhiệm:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; lồng ghép, đưa nội dung của Luật PCTN năm 2018, các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về PCTN, tiêu cực vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Quá trình triển khai, bên cạnh việc bám sát nội dung, chương trình do cơ quan có thẩm quyền biên soạn, cần liên hệ với các cơ quan chức năng của tỉnh để phối hợp nghiên cứu, biên soạn bổ sung những nội dung phù hợp với quy định mới của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương; tiến hành đánh giá và tổng hợp báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả việc đưa nội dung PCTN, tiêu cực vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, tổ chức tổng kết 10 năm việc thực hiện Chỉ thị khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai tích hợp, lồng ghép nội dung pháp luật về PCTN, tiêu cực và đạo đức liêm chính vào các chương trình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với từng cấp học, khung chương trình giáo dục địa phương tỉnh Gia Lai được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.6. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh thực hiện lồng ghép nội dung về PCTN, tiêu cực vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của tỉnh.
2. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:
2.1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị:
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động; thời gian, thời điểm công khai, nội dung công khai, hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Việc công khai phải thực hiện đầy đủ, đúng quy định để công dân, tổ chức biết, theo dõi, giám sát.
- Văn phòng UBND tỉnh thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của UBND tỉnh trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố trên cổng thông tin điện tử của địa phương.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
Thường xuyên chỉ đạo tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị và chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những hạn chế, thiếu sót; các tài liệu minh chứng cho việc thực hiện công khai, minh bạch phải được tập hợp đầy đủ và gửi về Thanh tra tỉnh khi có yêu cầu để phục vụ báo cáo đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
Thực hiện trách nhiệm giải trình về quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao theo quy định của Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
2.2. Xây dựng, thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng và thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và quy chế công khai tài chính, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản công. Hướng dẫn, kiểm soát việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước theo đúng quy định nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Trên cơ sở thẩm quyền pháp luật quy định, tiếp tục tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí nhà nước, tài sản công và các quy định về công khai minh bạch trong công tác quản lý ngân sách, tài sản Nhà nước, đầu tư công, các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường trách nhiệm trong thanh tra, kiểm tra, quyết toán ngân sách để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các hạn chế, sai phạm trong việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chế độ, định mức, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những nội dung khác trong công tác quản lý tài chính, ngân sách.
b) Các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ gắn với quản lý, sử dụng tài sản công áp dụng tại đơn vị mình, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật. Chú trọng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên cơ sở đảm bảo hoàn thành tốt yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai công tác tự kiểm tra nội bộ và thường xuyên phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân tự kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; triển khai thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục thiếu sót, hạn chế và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm theo đúng quy định của pháp luật. Việc kiểm tra phải có văn bản, kế hoạch, kết quả kiểm tra để làm cơ sở đánh giá công tác PCTN.
a) Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Tiếp tục tổ chức theo dõi, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1618/KH-UBND ngày 25/7/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án văn hóa công vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của các cơ quan, đơn vị, của CBCCVC để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhũng nhiễu, tiêu cực.
b) Các cơ quan, đơn vị:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của CBCCVC theo các quy định của pháp luật đối với từng ngành, từng lĩnh vực công tác; tăng cường xây dựng văn hóa liêm chính gắn với thực hiện có hiệu quả Đề án văn hóa công vụ ban hành kèm theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1618/KH-UBND ngày 25/7/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án văn hóa công vụ.
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng theo Điều 22 Luật PCTN năm 2018 và Mục 2 Chương IV Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ. Theo đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng; không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình, trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định.
Trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, phải thực hiện nghiêm Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 18/11/2022 của Ban Bí thư về tổ chức Tết năm 2023; Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Công văn số 929-CV/TU ngày 19/12/2022 của Tỉnh ủy; Chỉ thị 09/CT-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan đến việc thăm hỏi, chúc tụng, tặng quà trong dịp Tết.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức về xung đột lợi ích và kiểm soát xung đột lợi ích cho CBCCVC trong cơ quan, đơn vị; chủ động kiểm tra, rà soát trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, công vụ để kịp thời phát hiện xung đột lợi ích và có biện pháp xử lý, kiểm soát phù hợp theo đúng quy định của pháp luật. Việc tổ chức rà soát, giải quyết khi có xung đột xung đột lợi ích xảy ra trong cơ quan, đơn vị phải tiến hành kịp thời, đúng quy định và có tài liệu minh chứng để phục vụ báo cáo đánh giá công tác PCTN theo yêu cầu.
2.4. Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị:
- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN và các văn bản quy định cụ thể danh mục vị trí công tác, thời hạn định kỳ chuyển đổi của các Bộ, ngành Trung ương. Việc xây dựng kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị; đồng thời, thực hiện tổng hợp, báo cáo về kết quả chuyển đổi trong báo cáo về công tác PCTN hoặc báo cáo khác có liên quan.
- Bên cạnh đó, thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CBCCVC; kiên quyết điều chuyển, thay thế khi có dư luận hoặc có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, chuyên môn nghiệp vụ yếu, không đáp ứng yêu cầu công tác.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ, trường hợp báo cáo đột xuất thực hiện theo văn bản của cơ quan đề nghị liên quan đến việc chuyển đổi vị trí công tác trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
2.5. Thực hiện kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập:
a) Các cơ quan, đơn vị:
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBCCVC trong quá trình kê khai.
- Triển khai tổ chức thực hiện việc kê khai, tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của CBCCVC theo đúng quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và văn bản hướng dẫn kê khai của cấp có thẩm quyền.
b) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
- Trên cơ sở Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ, các văn bản quy định khác có liên quan của Trung ương và chức năng, nhiệm vụ được giao, có văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về việc kê khai tài sản, thu nhập, kê khai bổ sung tài sản, thu nhập năm 2023. Đồng thời có trách nhiệm tiếp nhận, lưu trữ các bản kê khai của của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
- Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 theo định hướng của Thanh tra Chính phủ tại Công văn số 2220/TTCP-C.IV ngày 25/12/2022; ban hành Kế hoạch xác minh và tổ chức triển khai thực hiện việc xác minh tài sản, thu nhập đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền kiểm soát theo quy định.
a) Các cơ quan, đơn vị:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch trong giao dịch giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân trong tất cả các lĩnh vực có liên quan đến thủ tục hành chính. Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các đơn vị, địa phương đảm bảo hoạt động thông suốt, với tinh thần phục vụ chu đáo, tận tình, công tâm, tuyệt đối không gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết công việc. Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực thi công vụ và kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của CBCCVC; tăng cường triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 nhằm hạn chế công chức, viên chức tiếp xúc trực tiếp với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhập các quy định mới của pháp luật có liên quan để rà soát, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam và các văn bản khác có liên quan; thực hiện nghiêm việc thanh toán qua tài khoản đối với các khoản chi ngân sách theo đúng các quy định của pháp luật.
b) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị rà soát, trình UBND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời các bộ thủ tục hành chính; đăng tải công khai các thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia, cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, làm đầu mối giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra việc cải cách thủ tục hành chính, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót, hạn chế trong công tác này.
2.7. Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ:
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 1490/KH-UBND ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Chủ động, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát các vị trí việc làm có nguy cơ xảy ra nhũng nhiễu, tiêu cực tương ứng trong từng lĩnh vực để kịp thời ngăn chặn, xử lý nếu có vi phạm; duy trì hoạt động của các kênh thông tin như địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện phản ánh, kiến nghị.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tố cáo, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực:
3.1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thanh tra năm 2023 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi, nắm bắt tình hình và báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thanh tra đột xuất đối với những đơn vị có dấu hiệu sai phạm. Thông qua hoạt động thanh tra, chú trọng phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực; chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện có nguy cơ dẫn đến tham nhũng, tiêu cực. Tập trung tham mưu xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị theo đúng tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các Kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý cần phải được đôn đốc thực hiện nghiêm hoặc kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân cố tình không thực hiện.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện mối quan hệ phối hợp theo Thông tư Liên tịch số 03/2018/TTLT-VKSTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018 giữa Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thanh tra Chính phủ quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan Thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố được phát hiện qua hoạt động thanh tra cùng các văn bản chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với công tác này.
- Trên cơ sở các quy định liên quan đến công tác PCTN, xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra việc thực hiện pháp luật về PCTN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tự kiểm tra, thanh tra nội bộ trong công tác thực hiện pháp luật về PCTN, tiêu cực.
3.2. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời ghi nhận, nắm được thông tin, phản ánh quan trọng về hành vi tham nhũng, tiêu cực. Chỉ đạo cơ quan Thanh tra cùng cấp tăng cường thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc; các lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra.
3.3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
- Chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân khác, quá trình kiểm tra cần chú trọng kiểm tra nhằm phát hiện những hành vi tiêu cực theo quy định tại Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, tiêu cực để kịp thời phòng, chống; rà soát, làm rõ những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước tại cơ quan, đơn vị để có giải pháp hoặc kiến nghị giải pháp nhằm hạn chế phát sinh vi phạm, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Đồng thời, chỉ đạo kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy định pháp luật về PCTN, tiêu cực đối với đơn vị trực thuộc, đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khi tiếp nhận phản ánh, tố cáo, phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực và hành vi khác vi phạm pháp luật về tham nhũng, tiêu cực, phải tập trung giải quyết, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ các kiến nghị, kết luận sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nhất là trong việc thu hồi tiền, tài sản sai phạm. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo thẩm quyền kịp thời áp dụng các biện pháp phù hợp trong quá trình triển khai nhiệm vụ để ngăn chặn tẩu tán tài sản, nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt do tham nhũng, tiêu cực.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 09/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ cương hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2023 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
- Xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với tổ chức do để xảy ra tham nhũng, tiêu cực và cá nhân có hành vi tham nhũng, tiêu cực đảm bảo quy định; quyết liệt, gương mẫu trong đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực. Trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nếu không làm tốt công tác tự kiểm tra, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị nơi mình trực tiếp phụ trách phải bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác PCTN trong các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng; các tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai quyết định thành tập hoặc phê duyệt điều lệ được huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện (sau đây gọi là doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước):
a) Người đứng đầu các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện công tác PCTN theo quy định tại Chương VI Luật PCTN năm 2018, Mục I Chương VII Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN và các văn bản liên quan.
- Thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định; cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
- Kịp thời tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN tại doanh nghiệp, tổ chức mình theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Ngoài ra, việc triển khai thực hiện các quy định nêu trên cần cụ thể hóa bằng văn bản, chương trình, kế hoạch hoặc tài liệu khác để phục vụ việc đánh giá công tác PCTN của tỉnh.
b) Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề:
Tổ chức, động viên, khuyến khích thành viên, hội viên của mình căn cứ các quy định của Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác PCTN, tiêu cực tại đơn vị, tổ chức; xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; đồng thời chủ động giám sát việc chấp hành pháp luật về PCTN của thành viên, hội viên.
c) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác PCTN, tiêu cực; bám sát các quy định pháp luật, văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; triển khai thi hành tốt quy định của Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ và chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác PCTN, tiêu cực tại đơn vị; triển khai nghiêm túc, kịp thời việc phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác xác minh tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị:
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị mình, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện công tác PCTN về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định. Riêng báo cáo định kỳ hàng tháng gộp chung với báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm thực hiện chế độ báo cáo về công tác PCTN, tiêu cực phục vụ xây dựng báo cáo định kỳ của Ban Cán sự đảng Chính phủ theo Công văn số 2207/TTCP-C.IV ngày 12/12/2022 của Thanh tra Chính phủ và phục vụ công tác tổng hợp, tham mưu cho Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo PCTN, tiêu cực tỉnh theo Công văn số 417-CV/BNCTU ngày 24/10/2022 của Ban Nội chính Tỉnh ủy.
- Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải ban hành chậm nhất trong tháng 01/2023 và gửi về Thanh tra tỉnh 01 bản để theo dõi.
2. Đề nghị các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy:
Theo dõi, giám sát chặt chẽ hoạt động của các cơ quan, đơn vị và CBCCVC để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản liên quan đến công tác PCTN, tiêu cực và đạo đức liêm chính cho đảng viên, đoàn viên, hội viên và CBCCVC thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình; đồng thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò phản biện, giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN, tiêu cực; kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, xác minh, xử lý vi phạm.
4. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất cho UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 54/KH-UBND về tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra; phòng chống tham nhũng, lãng phí năm 2013 và triển khai Chương trình công tác năm 2014 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 118/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Kế hoạch 16/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Kế hoạch 10/KH-UBND về nhiệm vụ công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 418/KH-UBND năm 2022 về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Kế hoạch 127/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 của tỉnh Quảng Bình
- 9Kế hoạch 15/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 234/KH-SGDĐT thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 của ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 11Kế hoạch 05/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 1Quy định 101-QĐ/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 5Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 6Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 14Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 15Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 1490/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10-CT/TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Khung Chương trình giáo dục địa phương tỉnh Gia Lai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT
- 18Quy định 32-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 22Chỉ thị 19-CT/TW năm 2022 về tổ chức Tết Quý Mão năm 2023 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Kế hoạch 54/KH-UBND về tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra; phòng chống tham nhũng, lãng phí năm 2013 và triển khai Chương trình công tác năm 2014 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2022 về tăng cường biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về tăng cường biện pháp đảm bảo đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm do tỉnh Gia Lai ban hành
- 26Kế hoạch 118/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 27Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 28Kế hoạch 16/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 29Kế hoạch 10/KH-UBND về nhiệm vụ công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 30Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 31Kế hoạch 418/KH-UBND năm 2022 về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 32Kế hoạch 127/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 của tỉnh Quảng Bình
- 33Kế hoạch 15/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 34Kế hoạch 234/KH-SGDĐT thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 của ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 35Kế hoạch 05/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
Kế hoạch 180/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 180/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Trương Hải Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định