Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1778/KH-UBND

Lai Châu, ngày 27 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Thực hiện Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (Hiệp định EVFTA) ban hành kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương gắn với việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Triển khai thực hiện Hiệp định EVFTA theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

3. Cụ thể hóa và triển khai các nhiệm vụ thực hiện Hiệp định EVFTA gắn với trách nhiệm, tính chủ động, tích cực của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan và đảm bảo tiến độ, chất lượng.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA và thị trường các nước EU

- Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA, thị trường các nước EU và các văn bản hướng dẫn thực hiện Hiệp định của các Bộ, ngành Trung ương đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu quả Hiệp định EVFTA.

- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các hiệp hội ngành hàng trong nước để kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về tình hình thị trường, yêu cầu kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước EU, dự báo nhu cầu của thị trường trong nước và có giải pháp ứng phó với sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến thông tin như: Tổ chức các Hội nghị phổ biến tuyên truyền pháp luật của tỉnh; các lớp tập huấn, hội thảo; các chương trình phóng sự chuyên đề trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Báo Lai Châu, các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Qua đó, phổ biến sâu, rộng Hiệp định EVFTA đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Chú trọng tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã về các nội dung quan trọng như: Cơ hội và thách thức khi thực hiện Hiệp định EVFTA; đặc điểm thị trường các nước EU; các cam kết về đầu tư, dịch vụ, hải quan, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, nông, lâm nghiệp, lao động, môi trường và các cam kết cụ thể khác trong Hiệp định EVFTA để bảo đảm hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó tận dụng hiệu quả các cơ hội và hạn chế tối đa các rủi ro khi thực thi Hiệp định trên thực tế.

- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; thông qua Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nắm bắt, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời, thông tin kịp thời về những thay đổi trong chính sách thương mại tại thị trường EU để có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp, tránh thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh, doanh trên địa bàn.

2. Công tác xây dựng, triển khai thực hiện pháp luật

- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, đầy đủ, hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA và các văn bản có liên quan.

- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định chồng chéo, không còn phù hợp; ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để quy định cụ thể, đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế, các quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh. Trong quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo trình tự thủ tục và lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc rà soát, sửa đổi, ban hành mới hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với các cam kết trong Hiệp định EVFTA và đáp ứng yêu cầu quản lý của từng lĩnh vực.

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực

- Hàng năm, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch, Nghị quyết của Chính phủ; tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2019 nhằm xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, từng bước cải thiện vị trí xếp hạng PCI của tỉnh.

- Thực hiện việc minh bạch hóa các thông tin về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục các dự án thu hút đầu tư, trình tự thực hiện dự án đầu tư trên các kênh thông tin chính thức của tỉnh để phục vụ nhu cầu tìm kiếm cơ hội đầu tư của nhà đầu tư. Định kỳ hàng năm tổ chức Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tăng cường tiếp xúc với doanh nghiệp thông qua các kênh thông tin khác để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh với các đối tác nước ngoài, bảo đảm quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình tìm hiểu cơ hội đầu tư, triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã được UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt tại Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh; thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tăng cường tổ chức các hình thức liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp đầu vào - tổ chức sản xuất - chế biến - tiêu thụ giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác với nông dân và tổ chức đại diện của nông dân; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến, tập trung thâm canh, phát triển các mô hình sản xuất hữu cơ, sản xuất sạch nhằm phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thân thiện với môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối tiêu thụ trong nước và nước ngoài.

- Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch nhằm quảng bá, giới thiệu tiềm năng thế mạnh của tỉnh, mở rộng thị trường tiêu thụ, hợp tác phát triển sản xuất, kinh doanh; tăng cường hoạt động khuyến công, khuyến nông để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, tiếp cận với các mô hình sản xuất hiệu quả, góp phần giảm chi phí, cải tiến mẫu mã sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ khoa học - công nghệ; Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ, đổi mới công tác quản lý triển khai các đề tài, dự án; ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng nhãn hiệu sản phẩm; đẩy mạnh việc thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2019-2020 (OCOP) đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2019.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp cận thông tin thị trường, các cam kết, rào cản kỹ thuật của các nước EU để nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng vệ thương mại, chủ động ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 69-CTr/TU ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/TU ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

- Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác đào tạo lao động nông thôn gắn với các vùng sản xuất tập trung, đào tạo lao động gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động khu vực nông thôn sang hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Nâng cao hiệu quả đào tạo gắn với giải quyết việc làm, chú trọng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập, nhất là lao động có tay nghề để cung ứng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, rút ngắn thời gian cấp phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa.

4. Triển khai, thực hiện chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp

- Triển khai thực hiện Bộ Luật Lao động năm 2019 và các văn bản liên quan về điều chỉnh quan hệ lao động, tiêu chuẩn lao động phù hợp với tiêu chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia; phối hợp với tổ chức công đoàn triển khai thực hiện các chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp.

- Tiếp tục nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về lao động; hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tại doanh nghiệp, thiết chế hòa giải, trọng tài lao động.

5. Thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình về y tế, giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; thực hiện kịp thời, hiệu quả các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công và đối tượng chính sách; tăng cường công tác bảo trợ xã hội, giáo dục trẻ em, bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ.

- Tăng cường công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; triển khai các dự án, phương án, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện các quy định, chỉ thị, kế hoạch của UBND tỉnh về công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trường như: Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2015 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1883/KH-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 về triển khai mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2018 ban hành quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2018.

- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng và xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh để quy hoạch, quản lý, khai thác hợp lý, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nâng cao công tác thẩm định, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tiếp tục lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường ngay từ khi lập, phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh để kịp thời ngăn ngừa, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; kiên quyết không cho triển khai các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Đẩy mạnh công tác bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, hàng năm các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi tiết cho từng hoạt động gửi Sở Tài chính cân đối, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu đã được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện; định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Công Thương để tổng hợp.

2. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Công Thương theo quy định.

3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương; (để B/c)
- TT Tỉnh ủy; (để B/c)
- TT HĐND tỉnh; (để B/c)
- UBND tỉnh: U;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KT5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Giàng A Tính