Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 177/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 08 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2023

Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Công văn số 5032/BKHĐT-TH ngày 22/7/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 như sau:

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

1. Việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Trên tinh thần phát huy những kết quả đã đạt được năm 2021, khắc phục những khó khăn, hạn chế, với quyết tâm bứt phá, thực hiện đạt và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022 theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai Quyết định về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; Kế hoạch thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; kế hoạch Phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022 - 2023) theo Nghị quyết số 38/NQ-CP. Xây dựng các chương trình, kế hoạch và triển khai đầy đủ các Nghị quyết khác của Chính phủ về phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội năm 2022. Tiếp tục thực hiện tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và phát huy tính chủ động, sáng tạo, đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo chủ đề năm 2022 của UBND tỉnh xác định là: “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt hành động, sáng tạo bứt phá”.

2. Việc thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế xã hội theo các Chương trình của Chính phủ: Chương trình phòng, chống COVID-19; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

Với những kết quả đã đạt được trong công tác phòng, chống COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bước sang năm 2022, UBND tỉnh tiếp tục nhận định, đánh giá về tình hình đại dịch COVID-19 có thể sẽ lây lan mạnh trên địa bàn tỉnh khi xuất hiện chủng mới có tốc độ lây nhanh hơn nhiều lần so với chủng cũ. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Lạng Sơn đã chủ động thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động ban hành và tổ chức thực hiện ngay kế hoạch triển khai các Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022 - 2023). Tại các kế hoạch, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực để tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất, đạt hiệu quả cao; yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện chế độ báo cáo tháng để nâng cao tinh thần trách nhiệm và đánh giá được hiệu quả triển khai các Chương trình. Với những nỗ lực, chủ động, linh hoạt của UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, đồng thuận của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, dịch COVID-19 được kiểm soát tốt, thực hiện đạt mục tiêu"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19", Lạng Sơn là một trong những tỉnh tổ chức tiêm nhanh và có độ bao phủ vắc xin cao so với cả nước. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 được triển khai quyết liệt, cơ bản đảm bảo tiến độ đề ra. Kinh tế tiếp tục phát triển, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp tiếp tục ổn định; hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ sôi động trở lại, tiếp tục tăng trưởng; các nhiệm vụ chuyển đổi số được triển khai tích cực và toàn diện; thứ hạng các chỉ số về cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu quả quản trị và hành chính công, sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt kết quả tích cực, thứ hạng được cải thiện mạnh mẽ; văn hóa, xã hội được quan tâm, đời sống Nhân dân cơ bản ổn định; quốc phòng, an ninh được bảo đảm, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững.

3. Về phát triển kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm tăng 6,51% so với cùng kỳ, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,3%, công nghiệp và xây dựng tăng 11,31%, dịch vụ tăng 6,06%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,18%.

a) Sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới:

Trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của nhiều dạng hình thái thiên tai nhưng sản xuất vụ Đông Xuân 2021 - 2022 cơ bản vẫn ổn định. Tổng diện tích gieo trồng ước thực hiện 48.427,8 ha, đạt 98,5% kế hoạch, bằng 99% cùng kỳ. Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, trong đó đàn lợn tăng cao so với cùng kỳ do người chăn nuôi tiếp tục đẩy mạnh tái đàn. Công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ; nguồn giống, vật tư cơ bản đảm bảo phục vụ sản xuất, tuy nhiên giá cả vật tư nông nghiệp tăng so với cùng kỳ. Tổng diện tích trồng rừng tập trung ước thực hiện 6.000 ha, đạt 66,7% kế hoạch. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh ước đạt 96,5%. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2022. Quyết định tạm ứng 100 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh cho 10 huyện để thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới năm 2022.Số tiêu chí bình quân đạt 14,03 tiêu chí/xã.

b) Phát triển kinh tế cửa khẩu:

Tiếp tục tập trung huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh tại khu vực cửa khẩu. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, giảm mạnh so với cùng kỳ, do phía Trung Quốc tiếp tục thực hiện chính sách "Zero COVID", liên tục thắt chặt các biện pháp phòng, chống dịch, nhất là khu vực biên giới và các cửa khẩu. Trước tình hình trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cùng tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Từ tháng 5/2022, năng lực thông quan tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh đã được nâng cao so với thời gian trước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn 1.200 triệu USD, đạt 21,8% kế hoạch, giảm 38,8% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu 425 triệu USD, đạt 19,9% kế hoạch, giảm 38,4%, nhập khẩu 775 triệu USD, đạt 23,1% kế hoạch, giảm 39%. Hàng địa phương xuất khẩu 58 triệu USD, đạt 40,8% kế hoạch, giảm 4,9% so với cùng kỳ.

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và công tác lập quy hoạch tỉnh:

Lĩnh vực đầu tư xây dựng được tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ ngay từ đầu năm. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 của tỉnh là 3.340,71 tỷ đồng (trong đó giao từ đầu năm chưa bao gồm vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) là 2.498,38 tỷ đồng; giao vốn đầu tư công thực hiện chương trình MTQG 842,33 tỷ đồng). Giá trị khối lượng thực hiện các dự án 1.035,8 tỷ đồng, đạt 41,5% kế hoạch. Kết quả giải ngân đến hết ngày 30/6/2022 là 648,6 tỷ đồng, đạt 26% kế hoạch, trong đó ngân sách Trung ương 249,7 tỷ đồng, đạt 20,3% kế hoạch; ngân sách địa phương 398,9 tỷ đồng, đạt 31,5% kế hoạch. Xây dựng đường giao thông nông thôn được 93,96 km mặt đường bê tông xi măng, mở mới nền đường 3,62 km; tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 90,6%; tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 71,04%.

Công tác lập quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được thực hiện theo kế hoạch. Đã hoàn thành dự thảo Báo cáo định hướng Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (dự thảo bước 1), trình xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tổng hợp, xây dựng báo cáo thuyết minh Quy hoạch tỉnh theo kế hoạch. Tiếp tục công tác lập Quy hoạch phân khu phía Nam thành phố Lạng Sơn; Quy hoạch phân khu trung tâm Logistics quốc tế Lạng Sơn; lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn đến năm 2025... Thực hiện điều chỉnh cục bộ các Quy hoạch không còn phù hợp để triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

d) Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch:

Sản xuất công nghiệp cơ bản ổn định và tăng trưởng, tính chung 6 tháng đầu năm chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,86% so với cùng kỳ. Hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục báo cáo Bộ kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hữu Lũng. Đã ban hành quyết định thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp để thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Trình Bộ Công Thương xem xét, bổ sung 11 dự án điện gió vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Hoạt động thương mại, dịch vụ phục hồi, diễn ra sôi động so với cùng kỳ, công tác bình ổn giá được thực hiện tốt, bảo đảm cung ứng đủ hàng hóa thiết yếu, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 11.998 tỷ đồng, đạt 53,97% kế hoạch, tăng 11,56% so với cùng kỳ. Tổng nguồn vốn huy động tại các ngân hàng thương mại đến 30/6/2022 ước đạt 34.945 tỷ đồng, tăng 4,5% so với 31/12/2021; tổng dư nợ tín dụng đạt 38.850 tỷ đồng, tăng 3,5%. Doanh thu dịch vụ vận tải đạt 881,27 tỷ đồng, tăng 9,2%. Doanh thu bưu chính đạt 100 tỷ, tăng 2%, doanh thu viễn thông đạt 480 tỷ, tăng 3,2%.

Trong 6 tháng đầu năm thu hút 2,22 triệu lượt khách du lịch, đạt 65,5% kế hoạch, tăng 101,5% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch 881tỷ đồng, đạt 33,9% kế hoạch, tăng 43%. Đã tổ chức khởi công, triển khai dự án Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn. Triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của Ban Quản lý Công viên địa chất Lạng Sơn; tiếp tục chuẩn bị các nội dung liên quan đến xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu.

đ) Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư:

Triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư; thực hiện có hiệu quả các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp do tác động của dịch COVID-19. Đăng ký thành lập mới 250 doanh nghiệp, đạt 50% kế hoạch, tương đương cùng kỳ, với số vốn đăng ký 3.637 tỷ đồng, tăng 73%. Lũy kế toàn tỉnh có 3.651 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 36.550 tỷ đồng. Đã thành lập mới 21 hợp tác xã (HTX) với tổng số vốn đăng ký 45,178 tỷ đồng; có 02 HTX giải thể. Hiện nay toàn tỉnh có 412 HTX, tổng số vốn đăng ký 1.008 tỷ đồng, 02 liên hiệp HTX, vốn đăng ký 2,8 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm đã chấp thuận chủ chương đầu tư 08 dự án, tổng vốn đăng ký 938,9 tỷ đồng; điều chỉnh 09 dự án, tổng vốn giảm 175,85 tỷ đồng; chấm dứt hoạt động 01 dự án.

e) Quản lý, điều hành ngân sách nhà nước:

Tổng thu ngân sách trên địa bàn 6 tháng đầu năm đạt 3.501,5tỷ đồng, đạt 44,6% dự toán tỉnh giao, giảm 39,4% so với cùng kỳ, trong đó thu nội địa 1.229,4 tỷ đồng, đạt 52,3% dự toán, giảm 16,6% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.270,1 tỷ đồng, đạt 41,3% dự toán, giảm 47,2% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện 4.087,2 tỷ đồng, đạt 37,2% dự toán tỉnh giao, giảm 5% so với cùng kỳ, trong đó chi cân đối ngân sách địa phương 3.790,4 tỷ đồng, đạt 39,2% dự toán, giảm2,3%; chi các chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác 296,8 tỷ đồng, đạt 22,5% dự toán tỉnh giao, giảm 31%.

4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

Hoàn thành nhiệm vụ và tổ chức tổng kết năm học 2021-2022. Tổ chức an toàn, nghiêm túc Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021- 2022; chuẩn bị các điều kiện cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 và công tác tuyển sinh đầu cấp năm học 2022 - 2023. Hoàn thành tổ chức lựa chọn sách giáo khoa năm học 2022 - 2023. Công nhận mới 07 trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục triển khai Chương trình sữa học đường cho học sinh mầm non, tiểu học công lập năm học 2021 - 2022; thực hiện hỗ trợ, phân bổ chương trình “Sóng và máy tính cho em”.

Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, không phát sinh bệnh dịch mới, làm tốt công tác tiêm chủng mở rộng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Các đơn vị khám, chữa bệnh tổ chức trực 24/24 giờ, đảm bảo cơ cơ sở vật chất, sẵn sàng đáp ứng kịp thời các tình huống có thể xảy ra. Đến hết tháng 6/2022, có 175 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; 11,2 bác sỹ và 32,5 giường bệnh trên 1 vạn dân, tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.

Tổ chức các hoạt động mừng Đảng - mừng Xuân và Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 gắn với kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với diễn biến của dịch COVID-19. Tổ chức tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tất cả các xã, phường, thị trấn, các huyện, thành phố đã tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp xã, cấp huyện, kết thúc 11/15 môn thi đấu Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh. Cử vận động viên tham gia thi đấu môn Wushu tại Seagame 31, đạt 02 Huy chương đồng với 02 nội dung Nam quyền và Nam côn. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên chuyên nghiệp; phong trào thể thao quần chúng được quan tâm, chú trọng.

Tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Ước tạo việc làm mới cho trên 11.000 lao động trên địa bàn tỉnh, đạt 68,75% kế hoạch. Tuyển sinh và đào tạo được 3.615 học viên trình độ sơ cấp và thường xuyên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57,72%. Tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho một số cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, gia đình chính sách, hộ nghèo, tổ chức và chức sắc tôn giáo nhân dịp Tết Nguyên đán năm 2022. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ người có công khó khăn về nhà ở, toàn tỉnh đã thực hiện xây mới và sửa chữa 537/615 căn nhà. Tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 86,5%. Các chính sách về dân tộc, tôn giáo được thực hiện đúng quy định, không để phát sinh vấn đề nổi cộm về tôn giáo, dân tộc.

5. Lĩnh vực chuyển đổi số

Công tác chuyển đổi số được triển khai toàn diện và đạt nhiều kết quả trên tất cả các lĩnh vực. Triển khai xây dựng nền tảng số quản lý hồ sơ cán bộ công chức viên chức và người lao động trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Phê duyệt cập nhật kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 2.0. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến mức độ 3, 4 đạt 33,8%. Triển khai phần mềm quản lý nhà trường tại 674/674 trường học; cấp 18.703 chứng thư số cho tổ chức, cán bộ quản lý, giáo viên. Khai trương Trung tâm điều hành đô thị thông minh huyện Hữu Lũng. Kinh tế số nông nghiệp nông thôn tiếp tục duy trì và phát triển nhanh trên sàn thương mại điện tử. Tổ chức khai trương trợ lý ảo “ISSE Lạng Sơn” hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030". Tổ chức Lễ phát động triển khai nền tảng “Công dân số Xứ Lạng” và phát triển tài khoản thanh toán điện tử. Triển khai thí điểm sử dụng nền tảng cửa khẩu số tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị từ ngày 19/01/2022 và cửa khẩu Tân Thanh từ ngày 21/02/2022.

6. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường; khoa học và công nghệ

Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của các huyện, thành phố. Hoàn thành rà soát danh mục các dự án phải thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng vào mục đích khác trên địa bàn tỉnh năm 2022. Hoàn thành Phương án phân bổ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cho các huyện, thành phố theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân đạt tiến độ, kế hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đạt 161,8%; hộ gia đình, cá nhân đạt 47,5 %.

Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiếp tục được thực hiện tốt. Quản lý và theo dõi 37 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học; phê duyệt kết quả thực hiện của 05 đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Xác định 11 nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2022. Triển khai nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng,... cho một số doanh nghiệp trong tỉnh. Tiếp tục thực hiện Đề án triển khai chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được duy trì hiệu quả. Triển khai cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Lạng Sơn lần thứ 14 năm 2022, cuộc thi Khởi nghiệp sáng tạo năm 2022.

7. Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

Toàn tỉnh đã triển khai thực hiện và kết thúc 126/171 cuộc thanh tra, kiểm tra; phát hiện sai phạm 5.735,19 triệu đồng, kiến nghị thu hồi 5.679,26 triệu đồng, đã thu hồi được 4.805,15 triệu đồng; xử phạt vi phạm hành chính 103 tổ chức, cá nhân với số tiền 554,15 triệu đồng. Các cơ quan hành chính đã tiếp 1.433 lượt công dân; tiếp nhận 168 đơn khiếu nại, tố cáo, tăng 5,7% so với cùng kỳ, trong đó có 84 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp, tăng 20%; đã giải quyết 63/84 đơn, đạt 75%. Triển khai thực hiện và kết thúc 06/11 cuộc thanh tra thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, qua thanh tra đã kiến nghị và thực hiện thu hồi số tiền 141,03 triệu đồng, đạt tỷ lệ 100%.

Tiếp tục siết chặt kiểm tra, kiểm soát thị trường, tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Các lực lượng chức năng đã kiểm tra 1.970 vụ; xử phạt vi phạm hành chính 1.732 vụ ; tổng số tiền xử lý vi phạm hành chính 21.631,7 triệu đồng, trong đó tiền phạt vi phạm hành chính 7.796,6 triệu đồng, đã khởi tố 162 vụ, 239 đối tượng.

8. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh; đối ngoại

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. Thực hiện tốt công tác quốc phòng địa phương; giáo dục quốc phòng - an ninh và nhiệm vụ huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ năm 2022 theo kế hoạch; tập trung chỉ đạo huyện Bình Gia chuẩn bị diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng; huyện Cao Lộc và huyện Chi Lăng chuẩn bị diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện. Hoàn thành công tác tuyển quân năm 2022 bảo đảm chất lượng, chỉ tiêu được giao. Triển khai Đề án tổ chức xây dựng lực lượng và quy định một số chính sách đối với dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội; kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm về pháo, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trái phép; xảy ra 129 vụ phạm pháp hình sự (tăng 3 vụ so với cùng kỳ), tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt 97,67%, trọng án đạt 100%. Từ 15/12/2021 đến 14/6/2022 trên địa bàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông.

Tiếp tục thúc đẩy các hoạt động giao lưu, làm việc trực tiếp và trực tuyến với các đối tác quốc tế triển khai các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch. Tích cực triển khai thỏa thuận giữa UBND tỉnh Lạng Sơn và Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam về hợp tác xét nghiệm và điều trị COVID-19 cho người xuất cảnh sang Trung Quốc qua cửa khẩu đường bộ tỉnh Lạng Sơn. Tổ chức khảo sát thực địa đề xuất dự án ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh từ nguồn ODA của Cơ quan phát triển Pháp tại Việt Nam (AFD), chương trình làm việc giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Đoàn Giám đốc quốc gia AFD và Đại sứ Pháp tại Việt Nam và các đối tác quốc tế trong mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu, các cơ quan đại diện nước ngoài về phát triển Công viên địa chất Lạng Sơn.

9. Công tác cải cách hành chính

Tổ chức triển khai nghiêm túc và toàn diện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị năm 2021; hoàn thành việc tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2021 của tỉnh. Năm 2021, Chỉ số PAR INDEX tỉnh Lạng Sơn xếp thứ 23/63 tỉnh, thành phố, tăng 13 bậc so với năm 2020; Chỉ số SIPAS xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 08 bậc so với năm 2020; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) xếp thứ 04/60 tỉnh, thành phố, tăng 33 bậc so với năm 2020. Triển khai thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp tục được đánh giá cao và nhận được sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, số lượng hồ sơ nộp trực tuyến đạt trên 71%.

10. Công tác thông tin, truyền thông; thi đua, khen thưởng

Công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền đảm bảo theo đúng định hướng; các cơ quan báo, đài đã đưa tin phản ánh đầy đủ, kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác phòng, chống dịch COVID-19. Công tác dân vận, dân chủ được trú trọng, các công việc giải quyết nhận được sự đồng tình, hưởng ứng, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, nâng cao khối đại đoàn kết toàn dân.

Công tác thi đua, khen thưởng được quan tâm, triển khai. Ngay đầu năm 2022, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2021, triển khai nhiệm vụ năm 2022; ban hành Chỉ thị phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022 với Chủ đề “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt hành động, sáng tạo bứt phá” và tiếp tục triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua chuyên đề, phong trào thi đua đặc biệt trên địa bàn tỉnh. Các phong trào thi đua nhận được sự tham gia, ủng hộ của nhân dân và doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

11. Một số khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

a) Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm còn một số khó khăn, hạn chế như sau:

- Hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, trong những tháng đầu năm thường xuyên xảy ra tình trạng ùn ứ hàng hóa xuất khẩu tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Tình hình giải ngân vốn đầu tư công mặc dù tương đương so với cùng kỳ và cao hơn bình quân chung của cả nước nhưng chưa đạt tiến độ giao. Số lượng, tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư ngoài ngân sách giảm so với cùng kỳ. Nhiều dự án gặp khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, vướng mắc về thủ tục điều chỉnh dự án. Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước thực hiện 6 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ, nhất là thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.

- Việc mua sắm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế còn khó khăn do thiếu nguồn cung cấp. Công tác duy trì các tiêu chí đã được công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia ở một số nơi gặp khó khăn, nhất là tiêu chí về cơ sở vật chất.

- Tình trạng kinh doanh hàng lậu, hàng giả, gian lận thương mại qua hoạt động thương mại điện tử, phạm pháp hình sự, ma túy, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tiềm ẩn nhiều phức tạp. Tình hình đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, nhất là đơn có liên quan đến thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng có diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.

- Công tác chỉ đạo, điều hành của một số cơ quan, đơn vị cũng còn có mặt hạn chế. Công tác phối hợp giữa các đơn vị, các sở, ngành, các huyện, các cơ quan trung ương trên địa bàn tuy đã có chuyển biến nhưng có một số việc chưa thật sự hiệu quả.

b) Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn

* Nguyên nhân khách quan: do diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, quý I/2022 dịch bệnh bùng phát, lây lan rất nhanh trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra nhiều hình thái thiên tai khác nhau, tổng thiệt hại ước tính trên 677 tỷ đồng. Giá cả xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao nên đã ảnh hưởng đến việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của Nhân dân. Đến đầu tháng 6/2022 các chương trình mục tiêu quốc gia mới được Trung ương giao kế hoạch vốn, do đó một số dự án chưa được triển khai, chỉ thực hiện được công tác chuẩn bị đầu tư để sẵn sàng thực hiện khi được giao vốn. Phía Trung Quốc áp dụng chính sách ZERO COVID, liên tục thắt chặt các biện pháp phòng, chống dịch, nhất là khu vực biên giới và các cửa khẩu ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh. Ngoài ra, với những điều kiện khó khăn đặc thù (tình hình biên giới, địa hình miền núi bị chia cắt phức tạp...), trình độ dân trí còn hạn chế còn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

* Nguyên nhân chủ quan: việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ ở một số cơ quan, đơn vị đôi khi chưa được chỉ đạo thực hiện quyết liệt, còn thiếu chủ động, sáng tạo; môi trường đầu tư chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn để thu hút các nguồn lực đầu tư. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một bộ phận cán bộ, công chức chưa nghiêm, đạo đức công vụ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Ý thức chấp hành các quy định về công tác phòng chống dịch COVID-19 của một bộ phận người dân, cán bộ, công chức, viên chức còn có biểu hiện lơ là, chủ quan; ngoài ra nguồn nhân lực, kinh phí, phương tiện, trang thiết bị phòng, chống dịch... còn nhiều hạn chế. Công tác chuẩn bị các điều kiện để ứng phó với mưa lũ trong đầu tháng 5/2022 của một số cơ quan, địa bàn chưa chủ động, khả năng ứng phó với tình huống thiên tai còn hạn chế; trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống thiên tai còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu.

II. ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm, ước khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 như sau:

T T

Chỉ tiêu

Mục tiêu kế hoạch

Ước TH cả năm 2022

I

Các chỉ tiêu kinh tế

 

 

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (%)

7 - 7,5

7,32

2

Cơ cấu kinh tế (%)

 

 

- Nông, lâm nghiệp

20 - 21

20,92

- Công nghiệp - xây dựng

23 - 24

23,86

- Dịch vụ

50 - 51

50,46

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

4 - 5

4,75

3

Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (triệu đồng)

51 - 52

51,2

4

Lượng khách du lịch (nghìn lượt)

3.460

3.460

Doanh thu du lịch (tỷ đồng)

2.600

2.600

5

Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng (%)

9 - 10

9,23

6

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng)

7.850

7.036,2

Tổng chi ngân sách địa phương (tỷ đồng)

12.142

12.014

7

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (nghìn tỷ đồng)

31 - 32

31.860

II

Các chỉ tiêu xã hội

 

 

1

Xây dựng thêm xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã)

10

10

2

Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông(%)

92,8

92,8

Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa (%)

72

72

3

Phát triển thêm trường học đạt chuẩn quốc gia (trường)

15

15

4

Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đạt chuẩn (%)

49

49

5

Tổng số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã(%)

180

180

Số bác sỹ trên 1 vạn dân (bác sỹ)

11,2

11,2

Số giường bệnh trên 1 vạn dân (giường)

32,5

32,5

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%)

90,4

90,4

6

Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

60

60

7

Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)

>3

3,0

8

Giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí (%)

≥5

≥5

Giảm phạm pháp hình sự (%)

≥3

≥3

III

Các chỉ tiêu môi trường

 

 

1

Trồng rừng mới (ha)

9.000

9.000

Tỷ lệ che phủ rừng (%)

63,8

63,8

2

Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (%)

97

97

3

Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý (%)

96,2

96,2

Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý (%)

100

100

 

Phần thứ hai

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2023

Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 được xây dựng trong bối cảnh tỉnh Lạng Sơn có nhiều cơ hội, thuận lợi. Kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng tiếp tục phục hồi và có bước tăng trưởng là động lực cho kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn vươn lên, bứt phá trong năm 2023. Đồng thời, những kết quả đạt được về phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua và sự phục hồi nhanh của nền kinh tế - xã hội trong năm 2022 là tiền đề thuận lợi để tỉnh Lạng Sơn tiếp tục phát triển. Cùng với hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, trách nhiệm các cấp, ngành, công chức trong thực thi nhiệm vụ được nâng lên, công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện; kết cấu hạ tầng địa phương được đầu tư đã và đang phát huy hiệu quả; các dự án lớn, trọng điểm đang tiếp tục được triển khai, hoàn thiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo;... là những yếu tố tích cực trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, tỉnh tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn và thách thức đan xen. Lạng Sơn với những đặc điểm vốn có của một tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn; quy mô nền kinh tế nhỏ, nguồn lực còn hạn hẹp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thiếu mặt bằng sạch để thu hút đầu tư; trình độ, chất lượng nguồn nhân lực, thu nhập bình đầu quân đầu người còn thấp; đời sống Nhân dân nhiều khu vực còn khó khăn. Đồng thời, với những biến chủng mới, dịch bệnh COVID-19 có khả năng còn kéo dài sang năm 2023, tuy nhiên mức độ và ảnh hưởng có thể suy giảm hơn so với các năm trước đây, tiếp tục tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Những biến đổi bất thường của thời tiết, thường xuyên xảy ra thiên tai (rét đậm, rét hại, băng tuyết, mưa giông, lũ quét,…) ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, nhất là ngành nông, lâm nghiệp và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Kinh tế cửa khẩu phụ thuộc nhiều vào cơ chế, chính sách về của phía Trung Quốc và các yếu tố khách quan khác dẫn đến nâng lực thông quan hạn chế. Giá cả thị trường, lạm phát tiếp tục gia tăng ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân và tiến độ thi công các dự án đầu tư. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp phải quyết tâm nỗ lực cao hơn nữa, chủ động linh hoạt, phấn đấu hoàn thành và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2023

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung ưu tiên bảo vệ sức khỏe nhân dân và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, phục hồi nhanh và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực kinh tế gắn với kinh tế số, trọng tâm là tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế cửa khẩu và du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển đồng bộ thương mại, dịch vụ, công nghiệp. Tiếp tục phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm, công nghiệp. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và không ngừng cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường công tác chuyển đổi số; ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo đảm biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác. Xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát triển nhanh và bền vững, có vị thế cao trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế (của tỉnh) :

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 7 - 7,5%.

- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 21 - 21%, công nghiệp - xây dựng 24 - 25%, dịch vụ 50 - 51%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4 - 5%.

- Tổng sản phẩm bình quân đầu người trên địa bàn đạt 56,6 triệu đồng.

- Lượng khách du lịch đạt 3.760 nghìn lượt, doanh thu đạt 3.400 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 8 - 9%.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 7.205 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 13.927,4 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn khoảng 33,2 nghìn tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Xây dựng thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 96,1%, tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 74%.

- Phát triển thêm 15 trường học đạt chuẩn quốc gia.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đạt chuẩn đạt 53,8%.

- Có 188 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; 11,3 bác sỹ và 32,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61,5%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2% trở lên.

- Giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí từ 5% trở lên, giảm phạm pháp hình sự từ 3% trở lên.

c) Các chỉ tiêu môi trường:

- Trồng rừng mới 9.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 64,2%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 97%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Tập trung thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề án của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; các Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, các chương trình, đề án của UBND tỉnh về phát triển các ngành, lĩnh vực giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả chiến lược "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19"; tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch Phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022 - 2023). Các cơ quan, đơn vị tiếp tục bám sát các nhiệm vụ được giao, triển khai linh hoạt, đảm bảo giữa phòng, chống COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các cấp, các ngành khẩn trương bám sát Quy hoạch tỉnh, tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, định hướng, phù hợp quy hoạch. Tiếp tục chú trọng công tác quản lý, chỉnh trang đô thị, tạo sự chuyển biến rõ nét; tập trung quản lý chặt chẽ quy hoạch, cấp phép xây dựng, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông,...

4. Về phát triển kinh tế

Tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch tại khu vực cửa khẩu phù hợp định hướng phát triển trong thời gian tới. Phát huy tối đa lợi thế các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động thương mại, thu hút đầu tư và thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa, đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực từ nguồn xã hội hóa để đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh tại khu vực cửa khẩu; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khu chức năng. Tiếp tục tăng cường công tác hội đàm, trao đổi với phía Trung Quốc để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh thông quan hàng hóa.

Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được phê duyệt. Chủ động chuẩn bị và triển khai kế hoạch sản xuất đảm bảo thời vụ. Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch trên cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp. Trồng rừng mới đạt trên 9.000ha, độ che phủ rừng đạt 64,2%. Chủ động các biện pháp phòng ngừa; kiểm soát an toàn thiên tai; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. Tập trung hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Triển khai hiệu quả Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Tiếp tục chỉ đạo toàn diện, quyết liệt Chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng chương trình nông thôn mới bằng mô hình nông thôn nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu toàn tỉnh năm 2023 có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Huy động mọi nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, công nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án quan trọng theo hình thức đối tác công tư (PPP); tăng cường xúc tiến vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án trọng điểm, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các dự án đầu tư, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ dự án các dự án trọng điểm, có tính chất liên kết vùng như: Cải tạo nâng cấp QL4B (đoạn Km3 700 đến Km18); Dự án Nâng cấp Quốc lộ 4B đoạn Km18-Km80; Dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh vùng Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn; Dự án Nút giao cao tốc vào Khu công nghiệp Hữu Lũng; Dự án cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng - Tân Thanh. Tiếp tục triển khai đầu tư và thi công các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh, ưu tiên một số tuyến đường tránh một số thị trấn. Thực hiện các chỉ tiêu về xây dựng đường giao thông nông thôn theo Đề án được phê duyệt. Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hạ tầng cung cấp điện; hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ.

Tiếp tục tạo điều kiện để phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, công nghiệp xanh, an toàn và hiện đại, liên kết đồng bộ, tham giam gia vào các chuỗi giá trị trong điều kiện hội nhập sâu rộng của nền kinh tế. Duy trì ổn định sản xuất của các cơ sở công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, trọng tâm là Khu công nghiệp Hữu Lũng và các cụm công nghiệp mới được thành lập. Đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện; thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư điện gió trên địa bàn.

Đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng và phát triển thương hiệu Việt. Phát triển mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung - cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện tốt hoạt động tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp, Nhân dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống. Dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông tiếp tục mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Tập trung phát triển toàn diện ngành du lịch, từng bước phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khai thác tốt các tiềm năng du lịch, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch. Tăng cường xúc tiến, quảng bá và huy động tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đổi mới cơ chế, nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Liên kết phát triển du lịch giữa các địa bàn trong tỉnh, giữa các tỉnh trong vùng và cả nước; chú trọng hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch. Tạo thuận lợi, hỗ trợ nhà đầu để thực hiện dự án về du lịch, các khu du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố, trọng tâm là Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn. Tiếp tục triển khai việc xây dựng Công viên địa chất toàn cầu tỉnh Lạng Sơn.

Tập trung thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2023; tiếp tục phát triển các thành phần kinh tế, hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Thường xuyên nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Tiếp tục tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn theo đúng tiến độ.

Tăng cường quản lý, điều hành thu, chi ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phấn đấu thu đạt và vượt dự toán ngân sách nhà nước. Tiếp tục nâng cao hiệu quả chi tiêu công, tăng cường kỷ luật tài chính, ngân sách, điều hành chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục phát huy nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế - xã hội.

5. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; thực hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhất là giáo viên ngoại ngữ. Rà soát mạng lưới cơ sở giáo dục, điều chỉnh, sắp xếp lại trường lớp. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, công nhận thêm 15 trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, đa dạng hóa các loại hình giáo dục ngoài công lập. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ để nâng tầm kỹ năng lao động trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Duy trì công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo chỉ đạo Trung ương, Bộ Y tế và Ban Chỉ đạo tỉnh. Thực hiện hiệu quả các hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Duy trì triển khai hiệu quả Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa”. Đảm bảo cung ứng kịp thời thuốc, vật tư y tế, các điều kiện phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường giám sát dịch bệnh, xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Duy trì 99% dân số được quản lý, cập nhật thông tin sức khỏe, khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử. Thúc đẩy xã hội hoá công tác y tế, duy trì tự chủ về tài chính theo lộ trình.

Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam nói chung và bản sắc dân tộc Xứ Lạng nói riêng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Quản lý, tổ chức tốt hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng và phát triển Khu di tích Chi Lăng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và các đề án về văn hóa đã được phê duyệt. Tiếp tục xây dựng nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thể thao thành tích cao.

Thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; thực hiện các quyền của trẻ em, làm tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; phòng, chống tệ nạn xã hội. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt các chính sách đối với Người có công với cách mạng. Vận động toàn dân thực hiện phong trào, đẩy mạnh các hoạt động Đền ơn, đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. Tăng cường hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội, thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành đối cho đối tượng yếu thế; thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng đặc biệt khó khăn.

6. Công tác chuyển đổi số

Tích cực triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên tất cả các lĩnh vực. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số, công dân số. Tiếp tục triển khai hiệu quả nền tảng số dùng chung các ngành. Tập trung triển khai Kế hoạch chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Phủ sóng 3G và 4G đến 100% các thôn, bản; triển khai 5G trên địa bàn thành phố và các cửa khẩu. Triển khai phát triển kinh tế số, cửa hàng số, ATM mềm. Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố xây dựng, phát triển, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hoàn thiện bổ sung chức năng nền tảng cửa khẩu số theo hướng cửa khẩu số thông minh.

7. Tài nguyên môi trường và khoa học công nghệ

Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên - môi trường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản, tài nguyên nước. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện xã hội hoá đầu tư, khuyến khích chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong thu gom và xử lý rác thải, nước thải; tập trung giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Tập trung phát triển khoa học, công nghệ, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống. Triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học - công nghệ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào công nghệ cao. Tăng cường quản lý các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, quản lý công nghệ và an toàn bức xạ, quản lý sở hữu trí tuệ,…

8. Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; chống buôn lậu, gian lận thương mại

Xây dựng và triển khai nghiêm túc kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023; thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm toán, quyết định xử lý sau thanh tra. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết đơn thư, không để khiếu kiện vượt cấp, nhất là các vụ việc kéo dài, tồn đọng. Đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại; sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm; quản lý tốt thị trường nội địa.

9. Tăng cường quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại

Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương, giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân vững mạnh. Tổ chức diễn tập tác chiến khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện; nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; hoàn thành nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng khu vực biên giới.

Xây dựng lực lượng Công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội… Bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực, bảo vệ bí mật Nhà nước, chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch, phản động và phần tử xấu; bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện quan trọng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, hạn chế các vụ tai nạn giao thông.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Hợp tác hiệu quả quản lý biên giới theo ba văn kiện đã ký kết. Triển khai đồng bộ công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân.Tiếp tục tham mưu duy trì hiệu quả các hoạt động giao lưu, hợp tác với Quảng Tây, Trung Quốc; thúc đẩy mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Pháp và các đối tác tiềm năng khác, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài.

10. Công tác cải cách hành chính

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của các cơ quan, tổ chức, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao năng lực, trách nhiệm, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức trong xử lý nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; thực hiện tốt cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" cấp huyện, xã. Tiếp tục cải thiện, nâng cao các chỉ số: Năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Cải cách hành chính (PAR INDEX), Sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index). Tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới cơ chế, chính sách, quản lý chặt chẽ nguồn lực tài chính, tài sản công; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn kinh phí và thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện chuyển một số đơn vị sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

11. Tập trung đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông bảo đảm đúng định hướng, trọng tâm, trọng điểm, phản ánh được hiện thực kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; phát động các phong trào thi đua, khen thưởng, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

UBND tỉnh Lạng Sơn trân trọng báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: KH&ĐT, TC;
- Cục Thống kê;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng, ban CM, TH-CB;
- Lưu VT, THNC (ĐTK).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Tiến Thiệu

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn năm 2023

  • Số hiệu: 177/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 08/08/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Hồ Tiến Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản