Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1700/KH-UBND

Hà Nam, ngày 18 tháng 08 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13/CT-TTg NGÀY 10/6/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHỈ THỊ SỐ 08/CT-UBND NGÀY 30/6/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, đặc biệt là trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính.

Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

2. Yêu cầu

Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và thời gian thực hiện của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong quá trình triển khai thực hiện.

Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

II. NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu cải cách hành chính tại Kế hoạch số 785/KH-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2015 về triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; Kế hoạch 1838/KH-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2014 về cải cách hành chính năm 2015; Kế hoạch 2289/KH-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 về rà soát, đánh giá TTHC năm 2015; Kế hoạch 197/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2015 về triển khai thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 và Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2015.

Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2. Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính, xác định chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý; trên cơ sở đó cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3. Đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ trong việc khảo sát, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.

Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

4. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

5. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Triển khai vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

6. Xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết thủ tục hành chính hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

7. Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.

Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

8. Bố trí và đảm bảo đầy đủ kinh phí để triển khai các hoạt động cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính.

Trách nhiệm thực hiện: Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

9. Xem xét mức độ hoàn thành, nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.

Trách nhiệm thực hiện: Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

10. Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.

Trách nhiệm thực hiện: Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

11. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

Trách nhiệm thực hiện: Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

12. Khảo sát chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh; tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra công vụ.

Trách nhiệm thực hiện: Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

13. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Trách nhiệm thực hiện: Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chỉ thị số 13/CT-TTg và Chỉ thị số 08/CT-UBND tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan, đơn vị mình.

Căn cứ các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, xây dựng Kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện (được thể hiện trong Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).

2. Sở Tài chính

Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính đảm bảo theo quy định pháp luật.

3. Sở Tư pháp

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp - Cục KSTTHC (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- VPUB: LĐVP (4), NC;
- Lưu: VT, NC(H).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đông