Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 10 tháng 8 năm 2021 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (viết tắt là Nghị định số 13/2019/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) thành phố Cần Thơ đến năm 2025, cụ thể như sau:
1. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, đặc biệt là triển khai các chính sách ưu đãi hỗ trợ của Nhà nước; tạo động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
2. Tập trung thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0, nâng cao năng suất chất lượng, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ và năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong triển khai hiệu quả Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.
1. Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN từ 10 - 30 doanh nghiệp/năm.
2. Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn thành phố có 50 - 80 doanh nghiệp KH&CN.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách về doanh nghiệp KH&CN
a) Giải pháp:
- Thông tin tuyên truyền về Kế hoạch và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Kế hoạch trên các phương tiện báo chí truyền thông và các hội nghị, hội thảo thường niên:
Tuyên truyền Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, các chương trình, đề án có liên quan đến hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN cho các cá nhân, tổ chức trên Trang thông tin điện tử của Sở KH&CN.
Phát hành tờ rơi phổ biến các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận và giới thiệu các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khi chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đến các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, doanh nghiệp và các buổi hội nghị, hội thảo thường niên của Sở KH&CN.
- Đẩy mạnh hoạt động Trang thông tin điện tử (Website):
Tăng cường thông tin về khoa học công nghệ, các chính sách hỗ trợ khi thành lập doanh nghiệp KH&CN trên Cổng thông tin điện tử Cần Thơ.
Xây dựng chuyên mục riêng về doanh nghiệp KH&CN trên website của Sở KH&CN nhằm cung cấp các thông tin về chính sách hỗ trợ khi thành lập doanh nghiệp KH&CN; các doanh nghiệp KH&CN thành công; các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN; đồng thời, công bố tên, địa chỉ và danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN của doanh nghiệp KH&CN.
Phối hợp tuyên truyền các thông tin về doanh nghiệp KH&CN thông qua Trang thông tin điện tử của Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố và Hội thi Sáng tạo kỹ thuật thành phố.
- Tăng cường hoạt động Sàn giao dịch công nghệ Cần Thơ trực tuyến (Catex.vn) thuộc Sở KH&CN (đặt tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Cần Thơ). Đây là kênh thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu KH&CN; quảng bá sản phẩm công nghệ và xúc tiến, thương mại hóa và chuyển giao các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN.
- Tham gia hoặc phối hợp tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ (Techmart, Techfest, Techdemo), các hội nghị, hội thảo triển lãm, trưng bày các sản phẩm KH&CN có khả năng thương mại hóa, giới thiệu các giải pháp đạt giải Hội thi Sáng tạo kỹ thuật thành phố để tham gia trưng bày, triển lãm.
b) Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố, Cổng Thông tin Điện tử Cần Thơ và các cơ quan báo chí.
2. Khảo sát, đánh giá, tư vấn doanh nghiệp có tiềm năng trở thành doanh nghiệp KH&CN
a) Giải pháp:
Tổ chức khảo sát và đánh giá các doanh nghiệp có hoạt động KH&CN, các doanh nghiệp thuộc Nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển, nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng, đặc biệt là các tổ chức/cá nhân đạt giải tại các Hội thi Sáng tạo kỹ thuật thành phố, các hội thi về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Kết quả khảo sát là cơ sở để lựa chọn hình thức tư vấn, hỗ trợ phù hợp để hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
b) Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
c) Đơn vị phối hợp: Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ.
a) Giải pháp:
- Đào tạo, tập huấn các kiến thức chuyên sâu về quản lý, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp KH&CN.
- Lồng ghép các buổi tập huấn, hội thảo về sở hữu trí tuệ, hướng dẫn đăng ký sáng chế cho doanh nghiệp KH&CN.
b) Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố.
4. Hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
a) Giải pháp:
- Lựa chọn và giao kết quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước (viết tắt là Nghị định số 70/2018/NĐ-CP).
- Phối hợp tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật thành phố, các hội thi về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện để hỗ trợ các giải pháp ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, góp phần hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Triển khai vận hành và đưa vào hoạt động các không gian hỗ trợ khởi nghiệp, không gian làm việc chung nhằm giúp kết nối hoạt động khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên, doanh nghiệp, những dự án khởi nghiệp mới tại thành phố Cần Thơ; giúp các doanh nghiệp hoàn thiện ý tưởng và thực hiện chức năng hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN (1).
b) Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính; Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố và các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN
a) Giải pháp:
- Thực hiện công bố công khai quy trình, thủ tục, biểu mẫu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên Trang thông tin điện tử của Sở KH&CN; thẩm định hồ sơ cấp; cấp thay đổi nội dung, cấp lại; thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
- Lựa chọn và giao kết quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước cho doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động KH&CN tiếp cận, tham gia các đề án, chương trình KH&CN quốc gia (kinh phí từ nguồn vốn của Trung ương và nguồn đối ứng của doanh nghiệp), các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ - năng suất chất lượng - sở hữu trí tuệ của thành phố (kinh phí từ nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của thành phố và nguồn đối ứng của doanh nghiệp) hoặc giới thiệu doanh nghiệp tham gia các Chương trình KH&CN quốc gia để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giải mã công nghệ và sản xuất kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN.
- Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm hoặc đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ mới để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường.
b) Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính.
6. Hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi (gồm các giải pháp và đơn vị thực hiện tương ứng)
a) Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
Đơn vị chủ trì: Cục Thuế thành phố.
b) Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
- Đơn vị chủ trì: Cục Thuế thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở KH&CN.
c) Triển khai các chính sách ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ
Đơn vị chủ trì: Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ.
d) Hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
- Đơn vị chủ trì: Cục Hải quan thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Cục Thuế thành phố.
đ) Hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN được sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu KH&CN của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
e) Hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN được sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả KH&CN, được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả KH&CN, tài sản trí tuệ của Nhà nước theo quy định tại khoản 3, Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
g) Hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 4, Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
- Đơn vị chủ trì: Cục Thuế thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
h) Phối hợp Bộ KH&CN hướng dẫn doanh nghiệp hưởng các hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 17 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
a) Giải pháp:
- Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp có hoạt động KH&CN tham gia các giải thưởng có uy tín do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét thưởng theo quy định của pháp luật về giải thưởng KH&CN (Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về KH&CN, Giải thưởng Sáng tạo KH&CN Việt Nam, Giải thưởng Chất lượng quốc gia...).
- Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp KH&CN tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí theo quy định để Bộ KH&CN xét chọn, vinh danh.
- Xem xét, lựa chọn những doanh nghiệp KH&CN có thành tích xuất sắc trong hoạt động KH&CN, thương mại hóa sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét tặng Bằng khen vào tháng 12 hàng năm, đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định.
b) Đơn vị chủ trì: Sở KH&CN.
c) Đơn vị phối hợp: Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ), Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ:
1. Kinh phí địa phương: Sử dụng ngân sách sự nghiệp KH&CN được bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Kinh phí đối ứng: Kinh phí của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành thành phố có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch này.
b) Công bố công khai quy trình, thủ tục, biểu mẫu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên Trang thông tin điện tử của cơ quan; thẩm định hồ sơ cấp; cấp thay đổi nội dung, cấp lại; thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN; hàng năm báo cáo tình hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp KH&CN về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN.
c) Phối hợp với các cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích KH&CN.
d) Thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn và triển khai các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho ươm tạo và phát triển doanh nghiệp KH&CN trên Cổng Thông tin điện tử thành phố và Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố.
đ) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai Kế hoạch; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với các cơ quan có liên quan khi cần thiết.
e) Định kỳ hàng năm tổ chức họp mặt doanh nghiệp KH&CN, ghi nhận và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, góp phần phát triển doanh nghiệp KH&CN.
g) Chủ trì xây dựng và dự toán ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định.
h) Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp KH&CN tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí theo quy định để Bộ KH&CN vinh danh; đồng thời, phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định.
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan truyền thông để thông tin tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; cung cấp số liệu về doanh nghiệp phục vụ công tác khảo sát, đánh giá, tư vấn doanh nghiệp KH&CN.
b) Lồng ghép việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN vào Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tài năng trẻ giai đoạn 2021 - 2030 của thành phố.
Phối hợp với Sở KH&CN và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kinh phí ngân sách sự nghiệp KH&CN và nguồn ngân sách khác của thành phố để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN được thụ hưởng các chính sách ưu đãi về thuê đất, thuê mặt nước.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí quỹ đất cho doanh nghiệp KH&CN khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ cho thuê đất đối với doanh nghiệp KH&CN theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
Phối hợp với Sở KH&CN đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích trong hoạt động KH&CN; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất Bộ KH&CN vinh doanh các doanh nghiệp KH&CN tiêu biểu.
Cung cấp số liệu về doanh nghiệp thuộc Nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ để đưa vào doanh nghiệp tiềm năng phát triển thành doanh nghiệp KH&CN.
7. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ
Thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN, thành phần hồ sơ và điều kiện thành lập doanh nghiệp KH&CN… đến doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN được thụ hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và các chính sách thuế khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Quỹ Đầu tư phát triển thành phố
a) Giới thiệu các nguồn vốn cho vay tại Quỹ đầu tư phát triển thành phố đến các doanh nghiệp có hoạt động KH&CN.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động KH&CN tiếp cận, vay vốn với lãi suất ưu đãi; bảo lãnh vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển thành phố và các Quỹ khác (Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Cần Thơ).
Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố
a) Tuyên truyền các thông tin về doanh nghiệp KH&CN trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.
b) Giới thiệu các giải pháp đạt giải tại Hội thi Sáng tạo kỹ thuật thành phố để tham gia trưng bày, triển lãm tại các hội nghị, hội thảo về KH&CN.
c) Triển khai thông tin về Giải thưởng Sáng tạo KH&CN Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động KH&CN trên địa bàn thành phố và hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cho các đơn vị.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố
Tổ chức tuyên truyền đến các hội viên doanh nghiệp về chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN, bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp khi tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước.
13. Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố
Phối hợp Sở KH&CN tích cực đưa tin, bài, phóng sự truyền hình... về các hoạt động của doanh nghiệp KH&CN.
14. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp triển khai Kế hoạch đến các doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Hỗ trợ và vận động doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp KH&CN. (Chỉ tiêu nhiệm vụ kèm theo)
Yêu cầu các Sở, Ban ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị chủ động phối hợp Sở KH&CN báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KH&CN
(Kèm theo Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Quận/huyện | Chỉ tiêu nhiệm vụ/năm |
1. | Ninh Kiều | 2-3 doanh nghiệp |
2. | Ô Môn | 4-5 doanh nghiệp |
3. | Thốt Nốt | 4-5 doanh nghiệp |
4. | Cái Răng | 4-5 doanh nghiệp |
5. | Bình Thủy | 4-5 doanh nghiệp |
6. | Phong Điền | 4-5 doanh nghiệp |
7. | Vĩnh Thạnh | 2-3 doanh nghiệp |
8. | Cờ Đỏ | 2-3 doanh nghiệp |
9. | Thới Lai | 2-3 doanh nghiệp |
(1) (i) Không gian Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo - Cantho Startup and Innovation Hub (CASTI Hub) thuộc Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ; (ii) Không gian sáng chế - Đại học Cần Thơ (MIS-CTU) thuộc khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ; (iii) Không gian làm việc chung được quản lý bởi Up Green Life thuộc Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển Sinh viên Cần Thơ; (iv) Không gian làm việc chung thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh tại Cần Thơ; (v) Tòa nhà BlockUp Cần Thơ thuộc Công ty Cổ phần BlockUp Cần Thơ; (vi) Không gian Startup Mekong Delta thuộc Công ty TNHH Tư vấn Năng lượng công nghệ và Quản trị kinh doanh ETM
- 1Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025
- 2Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025
- 5Kế hoạch 4/KH-UBND năm 2022 về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025
- 6Quyết định 5519/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025”
- 1Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 2Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 3Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước
- 4Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- 5Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025
- 6Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 8Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025
- 9Kế hoạch 4/KH-UBND năm 2022 về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025
- 10Quyết định 5519/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025”
Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2025
- Số hiệu: 170/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/08/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra