Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi là Kế hoạch) như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thúc đẩy thực hiện Luật Người khuyết tật và quyền của người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư quan tâm trợ giúp người khuyết tật; xây dựng môi trường không rào cản, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

- Hàng năm, khoảng 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 1.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 80% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- 3.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề cho người khuyết tật; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 80% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông các tuyến giao thông nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định; đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh là 30%.

- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/4 tỷ lệ chung của cả tỉnh.

- 50% huyện, thành phố, thị xã có câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật; 90% thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.

- 80% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật; cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn kỹ năng sống.

- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- Tại tỉnh và 100% số huyện, thành phố, thị xã có tổ chức của người khuyết tật dưới hình thức tổ chức đa chức năng.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.500 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 90% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- 5.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề cho người khuyết tật; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 100% công trình xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định; đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh là 40%.

- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/3 tỷ lệ chung cả tỉnh.

- 70% huyện, thành phố, thị có Câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 100% thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.

- 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn kỹ năng sống.

- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- Tại tỉnh và 100% số huyện, thành phố, thị xã có tổ chức của người khuyết tật dưới hình thức tổ chức đa chức năng.

II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan đầu mối thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan triển khai Kế hoạch; nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về người khuyết tật; tham mưu chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật; tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm, nhân rộng mô hình sinh kế, xây dựng mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho người khuyết tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật sống tự lập và nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.

- Nghiên cứu, tham mưu triển khai thực hiện các luật và các văn bản của bộ, ngành Trung ương liên quan đến người khuyết tật; tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo nhằm trợ giúp người khuyết tật.

- Rà soát, thống kê, đánh giá các cơ sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.

- Giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.

2. Sở Y tế

Phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu và tổ chức thực hiện:

- Tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; thực hiện và phối hợp thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.

- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi cho người khuyết tật.

- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.

- Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh.

3. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu và tổ chức thực hiện:

- Tổ chức hướng dẫn sử dụng chương trình, sách giáo khoa, học liệu giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông đáp ứng nhu cầu đa dạng của người khuyết tật.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đối với người khuyết tật; thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật.

- Phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người khuyết tật có hiệu quả ở một số địa phương phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật; phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.

- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tham gia giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật.

- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.

6. Sở Xây dựng

- Thẩm định, phê duyệt các công trình công cộng thực hiện đúng theo Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia xây dựng công trình để người khuyết tật dễ dàng tiếp cận, sử dụng. Thẩm định, rà soát hồ sơ thiết kế; kiểm tra công tác nghiệm thu của các chủ đầu tư trong quá trình thi công đối với hạng mục dành cho người khuyết tật tiếp cận.

- Rà soát, đề xuất cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng, nhà chung cư, bến ga, bến tàu... phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử dụng (như đường lên xuống bậc tam cấp, cầu thang; các công trình vệ sinh...); kịp thời phổ biến, hướng dẫn để người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng hiện hữu.

- Lựa chọn công trình công cộng, nhà ở, đường và hè phố, trường học phù hợp, đề xuất đầu tư, lắp đặt một số bộ phận cấu kiện đảm bảo để người khuyết tật có thể đến và sử dụng các không gian chức năng trong công trình.

- Xây dựng các tài liệu minh họa, hướng dẫn thực hiện, giáo trình giảng dạy về thiết kế tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức của cộng đồng.

- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, các đơn vị, tổ chức thiết kế, xây dựng, quản lý xây dựng về những nội dung liên quan đến việc thiết kế, xây dựng đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận và sử dụng.

7. Sở Giao thông vận tải

- Tiếp tục xây dựng và triển khai chương trình, tuyên truyền đến các đơn vị vận tải khách công cộng, đơn vị quản lý bến xe thực hiện các quy định về miễn, giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người khuyết tật khi tham gia giao thông công cộng; nâng cao ý thức phục vụ của các đơn vị vận tải trong việc trợ giúp người khuyết tật tham gia giao thông.

- Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.

- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng mô hình các xe vận tải hành khách công cộng đảm bảo người khuyết tật tham gia giao thông.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.

- Đề xuất việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua sắm thử nghiệm các thiết bị, công cụ và phương tiện giao thông để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Kịp thời ứng dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trợ giúp người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.

- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.

- Ứng dụng các công cụ, tài liệu phục vụ hướng dẫn người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; ứng dụng các hệ thống, giải pháp giáo dục, liên kết đào tạo trực tuyến dành cho người khuyết tật, bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp và đào tạo nghề.

- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý người khuyết tật trên địa bàn tỉnh và kết nối với Trang Thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trang Thông tin điện tử của đơn vị sự nghiệp được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền.

9. Sở Tư pháp

- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, Hội người khuyết tật và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật; hướng dẫn hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể biết được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên chuyên biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt động du lịch.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cho người khuyết tật.

12. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn và hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.

- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan trong việc triển khai các công trình giao thông, xây dựng, đảm bảo tiếp cận dành cho người khuyết tật.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và tổ chức hội các cấp: Tăng cường tuyên truyền, vận động, lồng ghép thực hiện các nội dung của Kế hoạch; giám sát, phản biện xã hội về thực hiện Kế hoạch.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bố trí theo quy định và lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện.

2. Các nguồn huy động hợp pháp khác.

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày 30/11 (gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban quốc gia về người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cơ quan, địa phương, đơn vị nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được phối hợp giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Châu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

  • Số hiệu: 169/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/05/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Lê Ngọc Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản