Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1685/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 14 tháng 9 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cụ thể như sau:
- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về xây dựng, phát triển văn hóa đọc là một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của địa phương, đất nước;
- Phát triển văn hóa đọc trên cơ sở khai thác có hiệu quả và không ngừng phát triển nguồn vốn tri thức, văn hóa của con người và dân tộc Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tri thức của nhân loại;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn và sự tham gia của toàn xã hội về xây dựng và phát triển văn hóa đọc; Nhà nước hỗ trợ phát triển văn hóa đọc, đồng thời đẩy mạnh việc đa dạng hóa, huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển văn hóa đọc, tạo sức lan tỏa đối với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Quán triệt tới toàn thể các bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về chủ trương phát triển văn hóa đọc nhằm nâng cao tri thức, xây dựng xã hội học tập, xây dựng nền kinh tế tri thức;
- Triển khai thực hiện Đề án Phát triển văn hóa đọc với nhiều hình thức, thiết thực, hiệu quả, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch đang triển khai trên địa bàn tỉnh; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, nhất là đối tượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên;
- Việc triển khai thực hiện Đề án là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó cần chủ động xây dựng kế hoạch triển khai từng năm, từng giai đoạn cho phù hợp, mang lại hiệu quả; có đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả triển khai và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu, kỹ năng và phong trào đọc (xuất bản phẩm in và điện tử) trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên; chú trọng tới người dân ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; cải thiện môi trường đọc; góp phần nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, hình thành lối sống văn minh, lành mạnh trong con người, xã hội, đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Về khả năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức:
+ Phấn đấu có trên 80% học sinh, sinh viên và người học khác tại các cơ sở giáo dục được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại các thư viện công cộng, thư viện của các cơ sở giáo dục, văn hóa, khoa học;
+ Phấn đấu có từ 20%-25% người dân ở khu vực nông thôn, 15%-20% người dân ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức và các dịch vụ liên quan tại các thư viện công cộng, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện - văn hóa xã, cơ quan xuất bản và phát hành;
- Về nâng cao kiến thức, kỹ năng đọc:
+ Phấn đấu có từ 40%-50% người dân có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc và học tập suốt đời;
+ Phấn đấu có trên 80% người dân sử dụng thư viện (đối với học sinh, sinh viên là trên 85%), có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc để phục vụ học tập, nghiên cứu và giải trí.
- Về tăng cường hoạt động thư viện, xuất bản:
+ Phấn đấu đạt mức hưởng thụ bình quân sách là 03 bản/người dân và đạt 0,5 bản sách/người dân trong hệ thống thư viện công cộng; mỗi người dân trung bình đọc 02 cuốn sách/năm;
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục ở các bậc, cấp học có thư viện với vốn tài liệu phù hợp, trong đó 50% cơ sở giáo dục ở bậc phổ thông có thư viện đạt chuẩn theo quy định; có trên 48% thư viện công cộng có vốn tài liệu tổng hợp đủ khả năng phục vụ cho mọi đối tượng, trong đó có bộ phận phục vụ thiếu nhi và người khuyết tật; có trên 80% thư viện của các cơ quan nghiên cứu khoa học có vốn tài liệu chuyên sâu.
+ Phấn đấu số lượng người truy cập và sử dụng thông tin tại các thư viện đạt trên 150.000 lượt/năm.
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục ở các bậc, cấp học có thư viện với vốn tài liệu phù hợp, trong đó có trên 70% cơ sở giáo dục ở các bậc phổ thông có thư viện đạt chuẩn theo quy định; có trên 90% thư viện công cộng có vốn tài liệu tổng hợp đủ khả năng phục vụ cho mọi đối tượng, trong đó có bộ phận phục vụ thiếu nhi và người khuyết tật; 85% thư viện của các trường chuyên nghiệp, cơ quan nghiên cứu có đủ vốn tài liệu chuyên sâu để phục vụ cho nghiên cứu và học tập.
b) Định hướng đến năm 2030
Tạo điều kiện để người dân có thói quen đọc và kỹ năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại nơi sinh sống, học tập, công tác. Duy trì và củng cố các chỉ tiêu phát triển văn hóa đọc; Môi trường đọc tiếp tục cải thiện. Hoạt động thư viện, xuất bản có khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của người dân (bao gồm cả xuất bản phẩm in và điện tử).
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa đọc.
b) Huy động sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông trong tỉnh với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp; đặc biệt là Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Tạp chí Văn hóa Quảng Bình thường xuyên có tin, bài tuyên truyền về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc.
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong phát triển văn hóa đọc.
2. Xây dựng thói quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc
a) Tăng cường vận động, khuyến khích các tầng lớp nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xây dựng, duy trì thói quen đọc (xuất bản in và điện tử) phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân.
b) Huy động sự tham gia, phối hợp triển khai có hiệu quả của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xây dựng, duy trì thói quen đọc (nhà trường, thư viện, hiệu sách…) và tăng cường vai trò của gia đình, dòng họ.
c) Hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên; định hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh trong xã hội.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa
a) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Quảng Bình, góp phần tạo môi trường đọc thuận lợi; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển văn hóa đọc.
b) Đẩy mạnh phát triển thư viện tư nhân, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học, tủ sách pháp luật; hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống thư viện tư nhân và loại hình tủ sách;
c) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp và cơ sở khác hoạt động trong lĩnh vực phát hành, kinh doanh xuất bản phẩm đối với phát triển văn hóa đọc.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công lập, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện
a) Xây dựng và phát triển hệ thống thư viện công cộng từng bước hiện đại, có vốn tài liệu phong phú, thân thiện với người sử dụng, trở thành trung tâm thông tin, văn hóa, giáo dục của cộng đồng, phục vụ hiệu quả nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân; chú trọng phát triển thư viện trường học, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Thí điểm và từng bước hình thành thư viện điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức nhanh chóng, thuận tiện.
c) Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện; tăng cường phổ biến, hướng dẫn về phương pháp sử dụng thư viện có hiệu quả; đẩy mạnh dịch vụ thư viện lưu động tại các địa phương, nhất là ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; thúc đẩy phối hợp, liên kết giữa các thư viện với trung tâm văn hóa, thể thao, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện - văn hóa xã; tăng cường luân chuyển tài liệu từ hệ thống thư viện công cộng tới các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, trường học, đồn biên phòng, trại giam, các thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng,…
5. Nâng cao chất lượng nội dung và hình thức xuất bản phẩm
a) Bảo đảm chất lượng và nội dung thông tin trong xuất bản phẩm, chú trọng sách, tài liệu về giáo dục kỹ năng sống, tinh thần tự hào dân tộc, lối sống lành mạnh, thái độ ứng xử văn minh, giàu lòng nhân ái, phổ biến kiến thức.
b) Bảo đảm cơ cấu sách, tài liệu phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu đọc ngày càng cao và đa dạng của người dân; chú trọng các loại sách phục vụ trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các đối tượng thiệt thòi khác trong xã hội.
c) Phát triển đa dạng các loại sách (bỏ túi, sách nói, sách điện tử) có nội dung phong phú dành cho các nhóm đối tượng, tập trung vào các nội dung phổ cập kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc.
6. Mở rộng hợp tác quốc tế
a) Tăng cường giao lưu văn hóa trong lĩnh vực xuất bản, thư viện và các hoạt động văn hóa khác.
b) Tranh thủ sự hỗ trợ của các quốc gia, các tổ chức, các nhân nước ngoài trong phát triển văn hóa đọc.
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí
1) Giai đoạn 2017 - 2020
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu như thông tin, tuyên truyền, quảng bá; hướng dẫn kỹ năng, phương pháp và các hoạt động liên quan đến văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; thí điểm xây dựng thư viện điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; thí điểm và triển khai nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả trong phát triển văn hóa đọc.
- Ngân sách địa phương: Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu như phát triển mạng lưới thư viện, nhà sách, tủ sách tại địa phương; tăng cường vốn tài liệu cho hệ thống thư viện công cộng các cấp, nhất là ở cấp cơ sở, ở vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực…
- Nguồn kinh phí được sử dụng lồng ghép thông qua việc thực hiện những nội dung liên quan của các chương trình, đề án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn kinh phí huy động từ các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
- Ngân sách trung ương: Tiếp tục hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Đề án.
- Ngân sách địa phương: Tiếp tục hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch này, chú trọng nội dung phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các hoạt động khác liên quan phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử dụng kinh phí với các chương trình, đề án liên quan khác.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ xã hội.
1. Sở Văn hóa vàThể thao
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch nếu cần thiết.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách và các quy định cụ thể để phát triển văn hóa đọc.
c) Chủ trì xây dựng mô hình phát triển văn hóa đọc, thí điểm xây dựng thư viện điện tử phục vụ cho cộng đồng.
d) Chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc lồng ghép với nội dung các chương trình, đề án khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
đ) Vận động và tìm nguồn tài trợ, xã hội hóa phục vụ phát triển văn hóa đọc.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan nghiên cứu, triển khai phù hợp với chương trình của từng bậc học, cấp học. Chỉ đạo rà soát, kiện toàn hệ thống thư viện trường học; xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo rà soát, kiện toàn hệ thống thư viện các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan nghiên cứu, triển khai phù hợp với chương trình của từng đối tượng bạn đọc đặc thù.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả triển khai Kế hoạch, định kỳ hàng năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng việc xây dựng và triển khai chương trình tuyên truyền, quảng bá phát triển văn hóa đọc; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xuất bản.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả triển khai Kế hoạch, định kỳ hàng năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn đầu tư, kinh phí thực hiện Kế hoạch và các Chương trình, đề án khác có nội dung liên quan lồng ghép với Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương trong từng thời kỳ; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
6. Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh
Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, chú trọng phát triển mạng lưới thư viện, tủ sách, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
b) Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan tại địa phương.
c) Phối hợp với các Sở: Văn hóa và Thể thao, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác liên quan trong việc chỉ đạo, xây dựng phong trào đọc sách, phát triển văn hóa đọc, gắn kết với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tại địa phương.
d) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch tại địa phương, gửi UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo các cơ quan báo chí đóng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, định hướng phát triển văn hóa đọc, gắn với các chương trình, đề án khác có liên quan.
9. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp liên quan
a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; triển khai lồng ghép với các hoạt động, phong trào do tổ chức mình chủ trì hoặc phối hợp thực hiện có liên quan hoặc hỗ trợ việc phát triển văn hóa đọc; chú trọng triển khai đối với các nhóm đối tượng như thanh thiếu nhi, phụ nữ, công nhân, các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 519/KH-UBND năm 2017 phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2017 về phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 329/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 519/KH-UBND năm 2017 phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2017 về phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 1685/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1685/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra