Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 29 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2023- 2024

Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng;

Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi, đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;

Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;

Căn cứ Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia;

Căn cứ Quyết định 3348/QĐ-BYT ngày 03/08/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hệ số sử dụng vắc xin và vật tư tiêu hao trong tiêm chủng mở rộng”;

Căn cứ Quyết định số 5715/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Công văn số 1810/BYT-KH-TC ngày 03/4/2023 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc CTMT Y tế - Dân số chuyển thành nhiệm vụ chi thường xuyên; Công văn số 2591/BYT-KH-TC ngày 28/4/2023 về việc cung ứng các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng, Vitamin A, thuốc ARV;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1160/TTr-SYT ngày 10/5/2023 và ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 672/STC-HCSN ngày 24/5/2023, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh năm 2023-2024 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Duy trì và nâng cao chất lượng, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng theo lộ trình; khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm có vắc xin bảo vệ, tiếp tục bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt, duy trì loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

2.1 Chỉ tiêu tiêm chủng

Trên 98% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin để phòng 09 bệnh truyền nhiễm (Lao, Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Viêm gan B, viêm màng não do vi khuẩn Hib, Bại liệt, Sởi và tiêu chảy do Rota vi rút).

- Trên 95% trẻ em từ 01 đến 05 tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản theo lịch tiêm chủng.

- Trên 95% phụ nữ có thai được tiêm đủ từ 02 mũi vắc xin phòng bệnh uốn ván trở lên theo đúng khoảng cách và thời gian qui định.

- Trên 85% số trẻ sinh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và các bệnh viện ngoài công lập trên địa bàn được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh.

- Trên 95% trẻ 18 tháng tuổi được tiêm vắc xin DPT mũi 4 và vắc xin sởi- rubella (MR).

- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm bổ sung mũi Bại liệt (IPV).+ Trên 90% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm bổ sung mũi Bại liệt 2 (IPV2).

- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được uống đủ liều vắc xin phòng tiêu chảy do Rota vi rút.

- Đảm bảo an toàn tiêm chủng (ATTC), chất lượng và tỷ lệ tiêm chủng. Tổ chức triển khai tiêm chủng thường xuyên tại 126/126 xã, phường, thị trấn.

2.2 Chỉ tiêu mắc bệnh và giám sát bệnh trong TCMR

a. Chỉ tiêu mắc các bệnh trong TCMR:

- Không để bại liệt quay trở lại (0 trường hợp);

- Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh (UVSS) trên toàn tỉnh;

- Tỷ lệ mắc sởi: ≤ 1/1.000.000 dân;

- Tỷ lệ mắc bạch hầu: ≤ 0,01/100.000 dân;

- Tỷ lệ mắc ho gà < 0,1/100.000 dân.

b. Chỉ tiêu giám sát cần đạt:

*Liệt mềm cấp (LMC)/bại liệt:

- Phát hiện và điều tra >1 ca LMC/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm trên toàn tỉnh.

- Trên 80% số ca LMC được điều tra di chứng sau khi đủ 60 ngày kể từ khi khởi phát.

- Trên 80% số ca LMC được lấy 2 mẫu phân đủ tiêu chuẩn.

- Phát hiện, điều tra và lấy mẫu máu ≥ 2 ca/100.000 dân trên toàn tỉnh.

* Sởi/Rubella:

- ≥ 80% số huyện đạt chỉ tiêu ≥ 2/100.000 dân.

- Số ca nghi ngờ sởi/rubella được điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.

* Chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh (UVSS):

- Giám sát phát hiện ≥ 5 ca chết sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống;

- Đảm bảo 100% ca chết sơ sinh/nghi ngờ UVSS được điều tra.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI

1. Đối tượng

1.1 Đối tượng tiêm chủng vắc xin

Trẻ em (bao gồm trẻ sơ sinh; trẻ em dưới 1 tuổi; trẻ 18-24 tháng; trẻ 1-5 tuổi) và phụ nữ có thai (PNCT).

- Trẻ sơ sinh: tiêm vắc xin Viêm gan B.

- Trẻ dưới 1 tuổi: tiêm vắc xin BCG, bOPV, IPV, DPT-VGB-Hib, Sởi, Rota vi rút.

- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản B.

- Trẻ 18-24 tháng: tiêm vắc xin DPT, sởi-rubella.

- Phụ nữ có thai: tiêm vắc xin uốn ván.

1.2 Đối tượng giám sát bệnh tiêm chủng TCMR

- Trẻ em dưới 15 tuổi.

2. Phạm vi, hình thức triển khai

- Triển khai tiêm chủng thường xuyên hằng tháng tại 126 Trạm y tế và các cơ sở y tế có giường bệnh (đối với vắc xin viêm gan B sơ sinh) trên phạm vi toàn tỉnh.

- Triển khai tiêm bù, tiêm vét, tiêm chiến dịch dựa trên mô hình bệnh tật, kết quả tiêm và số lượng vắc xin trên địa bàn.

- Giám sát bệnh tiêm chủng tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Tăng cường trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác tiêm chủng; đưa các chỉ tiêu tiêm chủng mở rộng vào Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

- Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể với các hoạt động nâng cao tỷ lệ tiêm chủng, vận động người dân hưởng ứng dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại địa phương.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới triển khai tiêm chủng.

2. Triển khai các hoạt động tiêm chủng

2.1. Tổ chức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng

a. Phạm vi thực hiện: Triển khai tại tất cả các xã, phường, thị trấn.

b. Đối tượng:

- Trẻ dưới 1 tuổi:

+ Tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh tại các cơ sở y tế có phòng sinh trên địa bàn tỉnh.

+ Tiêm chủng đầy đủ 08 loại vắc xin tạo miễn dịch cơ bản trong chương trình TCMR.

- Trẻ 18 tháng tuổi: được tiêm vắc xin Sởi/Rubella và DPT mũi 4.

- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản mũi 1, 2 và mũi 3.

- Phụ nữ có thai : tiêm vắc xin phòng uốn ván.

c. Thời gian tổ chức tiêm: Đảm bảo thống nhất thời gian triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.

d. Địa điểm tiêm chủng: Tại các cơ sở y tế cố định (trạm y tế các xã, phường, thị trấn); các điểm tiêm chủng ngoại trạm và các Bệnh viện đa khoa (cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế).

2.2. Các hoạt động duy trì thành quả thanh toán bại liệt

- Duy trì tỷ lệ uống đầy đủ mũi vắc xin phòng bại liệt (OPV) đạt chỉ tiêu.

- Thực hiện giám sát tích cực liệt mềm cấp tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến huyện, xã và cộng đồng. Đảm bảo tỷ lệ phát hiện liệt mềm cấp là >1 ca/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm.

2.3. Các hoạt động tiến tới loại trừ bệnh Sởi

- Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ 9 tháng tuổi và văc xin Sởi- Rubella cho trẻ 18 tháng tuổi đạt ≥ 95%.

- Thực hiện giám sát, phát hiện các trường hợp sốt phát ban nghi Sởi/Rubella, tiến hành điều tra, lấy mẫu xét nghiệm theo quy định. Đảm bảo tỷ lệ phát hiện ca nghi Sởi/Rubella ≥ 2 ca/100.000 dân và số ca nghi ngờ Sởi/Rubella được điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống và loại trừ bệnh Sởi trong cộng đồng.

2.4. Các hoạt động duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh

- Đảm bảo duy trì tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PNCT. Tăng cường truyền thông về bệnh uốn ván sơ sinh và tiêm vắc xin cho PNCT để phòng bệnh uốn ván sơ sinh.

- Tăng cường giám sát tích cực các trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh (CSS/UVSS) tại tất cả các tuyến.

2.5. Tăng cường hệ thống thống kê, báo cáo tiêm chủng mở rộng

- Đảm bảo công tác báo cáo tiêm chủng mở rộng về kết quả tiêm chủng thường xuyên hàng tháng, tình hình sử dụng vắc xin và vật tư tiêm chủng theo mẫu báo cáo hiện hành để quản lý số liệu và nguồn lực.

- Thực hiện quản lý đối tượng trên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia: Thực hiện đúng theo Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế. Tăng cường công tác lọc trùng đối tượng, theo dõi việc lập kế hoạch hàng tháng của các trạm y tế, quản lý chặt chẽ đối tượng, đảm bảo mỗi đối tượng chỉ có duy nhất một mã trên hệ thống.

2.6. An toàn tiêm chủng

Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế về tiêm chủng

3. Công tác truyền thông

- Tăng cường truyền thông về lợi ích của vắc xin tiêm chủng mở rộng; hướng dẫn người chăm sóc trẻ cách theo dõi, phát hiện phản ứng sau tiêm chủng; các dấu hiệu bất thường sau tiêm chủng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế; những lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng tại nhà.

- Hình thức truyền thông: trên các phương tiện thông tin đại chúng, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị trấn và truyền thông trực tiếp tại các cơ sở y tế và cộng đồng.

- Xây dựng các tin, bài, Băng zôn, khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích về lợi ích của tiêm chủng mở rộng; các phản ứng có thể xảy ra sau khi tiêm chủng để người dân hiểu và tích cực, chủ động tham gia tiêm chủng đầy đủ.

4. Đào tạo, tập huấn

Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ làm công tác tiêm chủng trên địa bàn về các nội dung:

- Thực hành an toàn tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế về tiêm chủng.

- Hướng dẫn: Lập kế hoạch, quản lý đối tượng TCMR; xác định nhu cầu cung ứng, bảo quản, vận chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng; Giám sát phản ứng sau tiêm chủng; Giám sát hỗ trợ và giám sát ca bệnh trong tiêm chủng. Thống kê báo cáo và lưu trữ hồ sơ; triển khai tiêm vắc xin Rota vi rút.

- Nâng cao kỹ năng truyền thông về tiêm chủng cho cán bộ y tế cơ sở.

- Đánh giá thực trạng, thảo luận và khắc phục khó khăn trong quá trình triển khai phần mềm Quản lý thông tin TCMR quốc gia tại các Trung tâm y tế, Trạm y tế và các cơ sở tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

5. Đảm bảo cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng mở rộng

5.1 Xác định nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng

Căn cứ Danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng, lịch tiêm vắc xin TCMR thực hiện theo Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế; hệ số sử dụng vắc xin theo Quyết định số 3384/QĐ-BYT ngày 3/8/2020; chỉ tiêu tiêm chủng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 theo Kế hoạch số 404/KH-UBND ngày 10/8/2022; lộ trình tăng số lượng vắc xin TCMR theo Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ; số lượng trẻ dự kiến theo từng đối tượng tiêm chủng; hướng dẫn xây dựng nhu cầu vắc xin hàng năm theo Công văn số 448/DP-TC ngày 25/4/2023 của Cục y tế dự phòng để để xác định nhu cầu sử dụng vắc xin hàng năm trên địa bàn tỉnh.

5.2 Cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức mua sắm, đấu thầu các loại Vắc xin, vật tư tiêm chủng trong chương trình TCMR theo đúng các quy định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu.

6. Công tác kiểm tra, giám sát

6.1. Giám sát công tác tiêm chủng thường xuyên và quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng tại tuyến huyện, xã

- Thực hiện quản lý vắc xin, vitamin A, vật tư tiêm chủng theo định mức dự trữ, định mức sử dụng các loại vắc xin trong TCMR thường xuyên.

- Giám sát công tác quản lý, bảo quản và vận chuyển vắc xin tại tuyến huyện, xã; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng tuyến huyện, xã định kỳ (3 tháng/1 lần) và đột xuất.

- Giám sát tổ chức buổi tiêm chủng tại xã, phường, thị trấn và các bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng tiêm chủng; chú trọng công tác khám phân loại, chỉ định tiêm chủng và tư vấn cho các bà mẹ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng theo các quy định hiện hành.

- Trung tâm y tế tuyến huyện báo cáo hàng tháng theo quy định tình hình sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng theo quy định và định kỳ 3 tháng/1 lần tình hình sử dụng vắc xin, hệ số sử dụng vắc xin để có kế hoạch điều chỉnh khi hệ số vượt quá mức quy định.

6.2. Giám sát các bệnh trong TCMR và các hoạt động tiêm chủng

- Tăng cường công tác giám sát Sởi, liệt mềm cấp/Bại liệt, uốn ván sơ sinh và các bệnh khác có vắc xin TCMR.

- Duy trì công tác báo cáo định kỳ, báo cáo dịch, điều tra dịch. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời nhằm giúp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.

6.3. Giám sát phản ứng sau tiêm chủng

- Duy trì củng cố hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.

- Thực hiện nghiêm Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.

- Thực hiện bồi thường khi sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng theo Điều 19 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ trong trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.

IV. KINH PHÍ

- Kinh phí mua sắm vắc xin, vật tư tiêm chủng thuộc chương trình TCMR được UBND tỉnh đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách địa phương.

- Dự kiến kinh phí: Tổng nhu cầu kinh phí mua các loại vắc xin TCMR là: 17.713.206.002 đồng, trong đó:

+ Năm 2023: 4.839.848.354 đồng;

+ Năm 2024: 12.873.357.648 đồng;

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tổ chức đấu thầu mua sắm vắc xin, vật tư TCMR đảm bảo đủ số lượng, đúng tiến độ.

- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc triển khai các hoạt động tiêm chủng theo đúng quy định và hướng dẫn chuyên môn về an toàn tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế; triển khai các hoạt động điều tra, rà soát đối tượng tiêm chủng, đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư, trang thiết bị, nhân lực cho công tác TCMR. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; tổ chức cấp cứu và xử trí phù hợp với các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường truyền thông vận động đối tượng tiêm chủng, phụ nữ có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.

- Chỉ đạo trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai kế hoạch tại địa phương.

2. Sở Tài chính

- Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.

- Hướng dẫn các đơn vị liên quan trong việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo đúng quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông về lợi ích và hiệu quả của việc tiêm chủng để người dân tích cực tham gia tiêm chủng, bảo vệ bản thân và cộng đồng, phòng chống dịch bệnh.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch triển khai vắc xin TCMR tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện hiệu quả. Đưa các chỉ tiêu TCMR vào Nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành y tế rà soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng và thông báo kịp thời cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng trên địa bàn an toàn, hiệu quả.

- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông Chương trình TCMR, lợi ích của việc tiêm phòng các vắc xin TCMR để người dân chủ động đưa trẻ đến cơ sở y tế tiêm chủng.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình TCMR năm 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2023 triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2023-2024

  • Số hiệu: 166/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/05/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản