Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1614/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 14 tháng 8 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 18/5/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY NHANH PHỤC HỒI, TĂNG TỐC PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững (Nghị quyết số 82/NQ-CP), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 82/NQ-CP, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và các giải pháp phù hợp để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đồng bộ và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch đến Quảng Bình; tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm; phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.
- Phát triển ngành du lịch với phương châm “Sản phẩm khác biệt - Dịch vụ chuyên nghiệp - Thủ tục thuận tiện, đơn giản - Giá cả cạnh tranh - Môi trường xanh, sạch, đẹp - Điểm đến thiên nhiên, hấp dẫn và khác biệt”, trong đó tập trung đầu tư để phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong bốn trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải được xây dựng đồng bộ, thống nhất phù hợp với tình hình thực tế và đạt hiệu quả cao.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương, Hiệp hội Du lịch tỉnh, các doanh nghiệp du lịch phối hợp chặt chẽ triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để đảm bảo thực hiện hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững
a) Sở Du lịch:
- Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung hợp phần du lịch trong Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 01-Ctr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, giai đoạn 2021-2025. Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh là một trong bốn khâu đột phá để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đa dạng hóa, khai thác hiệu quả thị trường nguồn khách quốc tế lớn, chú trọng thị trường có khả năng chi trả cao, nghỉ dưỡng dài ngày, phát triển phân khúc khách theo các sản phẩm chuyên đề mà Quảng Bình có thế mạnh; tăng cường nghiên cứu, nắm bắt những xu hướng du lịch mới và đưa ra các chính sách kịp thời, phù hợp. Tiếp tục thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường khách du lịch nội địa: hợp tác liên kết phát triển giữa các vùng, miền để có những chương trình du lịch kích cầu hấp dẫn với chất lượng và giá cả hợp lý; tổ chức các lễ hội, sự kiện; triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tập trung, hiệu quả; phát triển các sản phẩm mới; tiếp tục tổ chức phát động chương trình ưu đãi, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023 - 2025, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội tại các điểm đến du lịch trọng điểm theo định hướng “Điểm đến du lịch xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện”.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan cơ cấu lại các hoạt động du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đáp ứng với xu thế toàn cầu và thích ứng với những biến động của kinh tế thế giới.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành, địa phương liên quan cơ cấu lại các hoạt động du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đáp ứng với xu thế toàn cầu và thích ứng với những biến động của kinh tế thế giới
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
- Phối hợp với Sở Du lịch đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách đột phá để huy động các nguồn lực, cơ cấu lại ngành du lịch để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu phục hồi, phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng ngành và địa phương. Thúc đẩy thu hút các nhà đầu tư chiến lược, phát triển các tổ hợp vui chơi, nghỉ dưỡng, trung tâm du lịch quốc tế và các ngành dịch vụ hỗ trợ du lịch như hàng không, cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, dịch vụ bán lẻ để thúc đẩy chi tiêu của du khách.
- Tập trung liên kết phát triển sản phẩm, thị trường; kết nối chương trình du lịch, các khu, điểm du lịch trong vùng và liên vùng. Hình thành mô hình liên kết giữa các địa phương.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: đa dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh, bền vững. Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối, quy chế hoạt động, kế hoạch hành động vùng, liên vùng trong phát triển du lịch, bảo đảm đồng bộ, bền vững.
d) Hiệp hội Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp: phát huy tính năng động, sáng tạo và vai trò động lực của doanh nghiệp trong phục hồi và phát triển du lịch. Hiệp hội Du lịch phát huy vai trò trong hỗ trợ doanh nghiệp thành viên, đẩy mạnh kết nối, giúp các doanh nghiệp cùng nhau vượt qua khó khăn, chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Đổi mới mô hình kinh doanh, tái cấu trúc doanh nghiệp gắn với chuyển đổi số, đổi mới và sáng tạo; xây dựng hệ sinh thái du lịch, mô hình du lịch mới; nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng thị trường.
2. Đảm bảo môi trường du lịch thuận lợi, an ninh, an toàn để thu hút khách du lịch
a) Sở Du lịch:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao ý thức cho cộng đồng dân cư trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường du lịch, qua đó nâng cao trách nhiệm của cá nhân, các tổ chức kinh doanh du lịch trong việc xử lý vệ sinh môi trường, phối hợp phòng chống các tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh du lịch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm địa điểm lưu trú, phương tiện vận chuyển, khu vui chơi giải trí...
b) Sở Văn hóa và Thể thao:
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, lễ hội trong các ngày lễ, sự kiện lớn đảm bảo vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn minh, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đẩy mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các doanh nghiệp lữ hành; hình thành các điểm đến nổi bật với các trung tâm du lịch lớn nhằm lan tỏa những điểm đến ở nông thôn, đặc biệt là đối với khách du lịch quốc tế
- Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các khu du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh.
d) Sở Ngoại vụ:
Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về công tác ngoại giao kinh tế, trong đó chú trọng ngoại giao phục vụ phát triển du lịch; phối hợp thực hiện các công tác lãnh sự liên quan đến khách du lịch nước ngoài, người nước ngoài học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh kịp thời, theo đúng quy định.
đ) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Quy chế phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2022 - 2025 ký kết với Sở Du lịch. Bảo đảm môi trường an ninh, an toàn, thuận lợi để đẩy nhanh việc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn phòng dịch.
3. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm
a) Sở Du lịch:
- Tranh thủ sự hỗ trợ các nguồn lực của Trung ương từ Chương trình hành động quốc gia về du lịch, Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch...; nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, ngân sách địa phương và đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đa dạng các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông, điện lực, ngân hàng tại các trung tâm du lịch của tỉnh, các khu, điểm du lịch; chú trọng tính kết nối giữa các khu du lịch, điểm du lịch,...
- Lựa chọn các nhà đầu tư có đủ năng lực, uy tín, kinh nghiệm đầu tư vào phát triển du lịch trên địa bàn; hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan: Huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước để phát triển cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng du lịch của tỉnh; phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo tinh thần của Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
b) Sở Giao thông Vận tải: thực hiện nâng cấp các đầu mối kết nối hàng không với đường bộ, đường biển và đầu tư nâng cấp sân bay, bến cảng. Triển khai hiệu quả các dự án đầu tư công về hạ tầng; nâng cấp hạ tầng giao thông đảm bảo các phương tiện tiếp cận các khu du lịch, vùng du lịch trọng điểm của địa phương.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan: Huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước để phát triển cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng du lịch của tỉnh; phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo tinh thần của Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho mục đích thương mại, dịch vụ phục vụ du lịch như khu lưu trú, khách sạn, khu resort, nhà hàng... làm cơ sở thực hiện thủ tục về đất đai.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hình thành và kết nối một số khu vực động lực phát triển du lịch có chất lượng, quy mô, thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du lịch. Ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, chất lượng tại các điểm du lịch và các khu vực tiềm năng phát triển để hình thành các điểm đến hấp dẫn tại địa phương.
- Huy động nguồn lực, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, đặc biệt là đầu tư vào các khu, điểm du lịch theo quy hoạch và hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối phù hợp, các sản phẩm du lịch đặc thù.
- Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả hợp tác, liên kết liên địa phương, liên vùng thúc đẩy phát triển du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch xây dựng, phát triển các sản phẩm mới. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính tạo thuận lợi thúc đẩy du lịch.
4. Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch
a) Sở Du lịch:
- Nghiên cứu phát triển thêm các nhóm sản phẩm du lịch mới, như: Du lịch lễ hội (festival tour), du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện), du lịch ban đêm, city tour... Đưa vào khai thác các sản phẩm du lịch tham quan, trải nghiệm đường sông trên các tuyến thủy nội địa, như: Sông Gianh, sông Nhật Lệ, sông Long Đại, sông Son, sông Kiến Giang, quanh hồ thành Đồng Hới.
- Kêu gọi các nhà đầu tư nghiên cứu các sản phẩm du lịch có khả năng thu hút được nguồn khách lớn, có tính động lực thúc đẩy du lịch phát triển trên nguyên tắc phát triển bền vững tại Quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, như các công viên chủ đề, các dịch vụ giải trí ban đêm...
- Tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm trong nước và quốc tế, như: Chương trình kết nối điểm đến, phát động thị trường, các chương trình Road show (chương trình biểu diễn ngoài trời) du lịch. Quảng bá du lịch Quảng Bình thông qua một số bộ phim nổi tiếng có cảnh quan đẹp tại Quảng Bình.
- Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa trong quảng bá, xúc tiến du lịch; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong việc xây dựng, thực hiện hoạt động quảng bá du lịch liên quan đến các sự kiện lớn, farmtrip, presstrip, các chương trình quảng bá trên các kênh thông tin, truyền hình quốc tế.
- Đổi mới hình thức, nội dung trong việc tham gia các hội chợ du lịch thường kỳ trong nước. Mở rộng thị trường khách du lịch, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ du lịch; thực hiện các giải pháp khắc phục tính thời vụ; tăng cường thu hút khách du lịch đến và lưu trú dài hơn, chi tiêu nhiều hơn.
b) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Du lịch: lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Quảng Bình trong các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương chủ trì ở trong và ngoài nước, gắn xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch; lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Quảng Bình trong phát triển các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ du lịch. Nghiên cứu phát triển các điểm bán hàng Việt bền vững, điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tại các khu, điểm du lịch.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Du lịch:
- Phối hợp với Sở Du lịch triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch nông thôn trong Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), Chương trình xây dựng nông thôn mới. Rà soát, đánh giá các mô hình điểm về du lịch nông nghiệp nông thôn đang hoạt động để có kế hoạch củng cố, tạo điều kiện cho các mô hình này hoạt động hiệu quả; đồng thời tuyên truyền để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các doanh nghiệp lữ hành; hình thành các điểm đến nổi bật với các trung tâm du lịch lớn nhằm lan tỏa những điểm đến ở nông thôn, đặc biệt là đối với khách du lịch quốc tế.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Sở Du lịch đẩy mạnh truyền thông quảng bá về du lịch, xây dựng chương trình truyền thông quảng bá, chiến dịch truyền thông theo xu hướng mới.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: xây dựng và phát triển mỗi địa phương một sản phẩm du lịch đặc trưng, một điểm đến tiêu biểu.
e) Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình: chủ động và phối hợp với Sở Du lịch, các cơ quan, địa phương triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Quảng Bình.
g) Hiệp hội Du lịch tỉnh:
- Phối hợp với Sở Du lịch tổ chức triển khai các chương trình khảo sát, xây dựng sản phẩm du lịch; tuyên truyền, quảng bá các sự kiện lễ hội và liên kết với các địa phương, hỗ trợ các địa phương trong khai thác du lịch.
- Vận động các doanh nghiệp du lịch quan tâm đầu tư nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo tiện nghi phục vụ khách du lịch. Tích cực tham gia các hoạt động giới thiệu, quảng bá du lịch Quảng Bình trong và ngoài nước.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch
a) Sở Du lịch:
- Tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp, thúc đẩy phát triển du lịch. Xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Hằng năm, tổ chức gặp gỡ, đối thoại và giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia phát triển du lịch. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn... cho lực lượng lao động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư, kinh doanh dịch vụ du lịch; công bố, thông tin rộng rãi các kế hoạch, chương trình phát triển du lịch, đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp thông tin tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp, cộng đồng cùng tham gia phát triển du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương, Hiệp hội Du lịch tỉnh triển khai phát triển hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu; đa dạng hóa các mô hình doanh nghiệp du lịch phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời, đơn giản hóa thủ tục thực hiện các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người lao động lĩnh vực du lịch.
b) Sở Tài chính: thực hiện các nội dung trên cơ sở hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính về việc triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ, Sở Tài chính nghiên cứu đề xuất gói hỗ trợ ưu đãi tín dụng, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo quy định của Nhà nước và Pháp luật.
c) Hiệp hội Du lịch tỉnh: Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ đúng pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Tổng hợp ý kiến và đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, địa phương giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp du lịch.
6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
a) Sở Du lịch:
- Huy động các nguồn lực để tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững, du lịch có trách nhiệm, khả năng ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch và cộng đồng dân cư.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan để cung cấp chi tiết, đầy đủ và rộng rãi thông tin lao động trong ngành và chia sẻ kinh nghiệm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức đa dạng, như internet, báo chí, ấn phẩm,...
- Tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng quy mô, chất lượng lực lượng lao động trong lĩnh vực du lịch, để xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lại lực lượng lao động đảm bảo đáp ứng nhu cầu phục hồi và phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn tới.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu triển khai, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đối với các chương trình giáo dục nghề nghiệp trong ngành du lịch.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Du lịch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch hướng tới mục tiêu đủ số lượng, cân đối cơ cấu ngành nghề, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Đa dạng các hình thức đào tạo. Chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề du lịch và năng lực quản lý du lịch, đủ điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu. Tăng cường liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường đào tạo trong đào tạo nhân lực du lịch.
- Phối hợp với các trường đào tạo nhân lực du lịch nhằm tăng cường nâng cao kỹ năng nghề và bổ sung hình thành các kỹ năng chuyển đổi, các kỹ năng mới, linh hoạt thích ứng với sự thay đổi của thế giới việc làm đối với nguồn nhân lực du lịch.
- Phối hợp với Sở Du lịch triển khai chương trình, đề án hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghiệp vụ lao động nghề du lịch. Phát triển đội ngũ giáo viên và đào tạo viên du lịch; tạo điều kiện để các thành phần trong xã hội có thể tham gia phát triển nhân lực ngành du lịch, đặc biệt nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo tại doanh nghiệp du lịch. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực du lịch.
- Ưu tiên nguồn lực cập nhật chuẩn đầu ra các ngành, nghề đào tạo ngành du lịch theo chuẩn quốc tế; đẩy mạnh hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển đa dạng chương trình đào tạo, giải quyết nhu cầu nhân lực du lịch trong ngắn hạn và dài hạn.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: tham mưu chính sách thu hút nguồn nhân lực cho địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các khu du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.
d) Hiệp hội Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp du lịch dịch vụ:
- Nâng cao năng lực quản trị, thực hiện tốt văn hóa doanh nhân. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động, quan tâm xây dựng môi trường lao động an toàn, thân thiện, hài hòa và bền vững; nhân viên cởi mở, vui vẻ, lịch sự, mến khách.
- Tiếp tục đầu tư, phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu; đa dạng hóa hình thức đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trong ngành du lịch, khuyến khích các doanh nghiệp chủ động trong công tác tự đào tạo nhân lực.
7. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
a) Sở Du lịch:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Chuyển đổi số ngành du lịch tỉnh. Trong đó, tập trung hoàn thiện đảm bảo hệ thống hạ tầng, xây dựng hệ thống và số hóa cơ sở dữ liệu số ngành du lịch, phát triển các ứng dụng kết nối liên thông hệ thống thông tin quản lý từ Trung ương đến cơ sở. Phát triển du lịch thông minh; xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu; quản lý khách du lịch và hoạt động du lịch, tài nguyên du lịch, kiểm soát, giám sát và cảnh báo ô nhiễm trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và nền tảng công nghệ số.
- Tiếp tục xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh hỗ trợ công tác quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch; mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ kết hợp giữa kênh thực và kênh số; sử dụng tối đa các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch, ứng dụng công nghệ số, công nghệ xanh, sạch trong kinh doanh du lịch tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Du lịch nghiên cứu, triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số lĩnh vực du lịch, hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh tỉnh Quảng Bình để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Do Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Du lịch: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết quả thực hiện theo thời gian quy định và kiến nghị các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan:
- Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý cụ thể hóa và quán triệt triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm đẩy nhanh phục hồi, phát triển du lịch hiệu quả, bền vững.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Du lịch trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NĐ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ nhằm đẩy nhanh phục hồi, phát triển du lịch hiệu quả, bền vững, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Du lịch để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 2687/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 2613/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 6305/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về “nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 261/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo
- 7Kế hoạch 5869/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Kế hoạch 667/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2021 về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 377/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 2687/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 2613/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 6305/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về “nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 261/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo
- 12Kế hoạch 5869/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Kế hoạch 667/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Yên Bái ban hành
- 15Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 1614/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 1614/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 14/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra