ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025; Công văn số 2967/LĐTBXH-TE ngày 22/7/2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
Vận động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhằm: Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; Hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương theo Điều 1 tại Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời gian: Giai đoạn 2020 - 2025.
3. Phạm vi thực hiện: Triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác truyền thông, vận động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch
- Phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến bảo vệ và giáo dục trẻ em; nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn thể xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo nói riêng.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác hỗ trợ trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng của Chương trình. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, đặc biệt làm chuyển biến tư tưởng nhận thức trong cộng đồng, gia đình, cá nhân với mục tiêu dành những gì tốt nhất cho trẻ em, đặc biệt là đối với trẻ em các xã đặc biệt khó khăn; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
2. Vận động, hình thành mạng lưới các nhà tài trợ, các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực hiện kế hoạch
- Tăng cường sự phối hợp vận động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị tài trợ trong và ngoài nước nhằm tăng cường sự hỗ trợ dành cho trẻ em vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hằng năm xây dựng các kế hoạch, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và cung cấp cho các nhà tài trợ nhằm đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện Kế hoạch.
3. Điều phối việc hỗ trợ cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp theo độ tuổi
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phối hợp với các ngành có liên quan và chính quyền cơ sở trong việc quản lý, phân loại đối tượng của từng nhóm trẻ để thực hiện trợ cấp, trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng, nhất là với các hình thức trợ cấp thường xuyên theo quy định.
- Rà soát lập danh sách, phân loại các nhu cầu về khám chữa bệnh, dinh dưỡng và đồ dùng thiết yếu của trẻ, hoàn cảnh gia đình để có phương pháp tư vấn, trợ giúp khám, điều trị, cũng như hỗ trợ về vật chất cho trẻ em.
- Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ và hoạt động văn hóa thường xuyên, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giao lưu học hỏi, tham quan, giải trí, tặng quà nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm như: Tết Nguyên đán, “Tháng hành động vì trẻ em - ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết trung thu….
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực. Điều phối, vận động và lồng ghép, sử dụng các nguồn lực một cách công khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các sở, ngành, các cấp.
- Đa dạng hóa nguồn lực, phương thức hỗ trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ. Tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.
- Rà soát nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh các chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
5. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện kế hoạch
- Tuyên truyền, giới thiệu gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình nhằm tạo phong trào chăm sóc và bảo vệ trẻ em tại cộng đồng; biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Nêu cao tinh thần tương thân tương ái, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện chính sách, đặc biệt những xã có số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo nhiều.
2. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của người dân và cán bộ các cấp: Thông qua các phương tiện truyền thông, thông tin nhiều chiều về quá trình thực hiện, trách nhiệm của gia đình và xã hội, quyền lợi các em được thụ hưởng. Tuyên truyền vận động các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi công dân trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
3. Thực hiện xã hội hóa: Thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực trong và ngoài nước, lồng ghép chương trình mục tiêu như xóa đói giảm nghèo, chương trình Bảo vệ trẻ em; Quỹ Bảo trợ trẻ em, chính sách cứu trợ xã hội và các chương trình trợ giúp khác; đưa vào kế hoạch thực hiện của chương trình kinh tế - xã hội địa phương. Khuyến khích các hoạt động từ thiện, nhân đạo vì trẻ em. Vận động các tổ chức cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc thay thế, đẩy mạnh phát triển các hình thức trợ giúp các em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra, tăng cường giám sát, đánh giá của các đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Tổ chức kiểm tra thực hiện các chính sách đối với trẻ, nhất là lĩnh vực trợ cấp thường xuyên.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cán bộ các cấp làm công tác trẻ em nhất là bồi dưỡng cán bộ cấp xã, cộng tác viên thôn/xóm/tổ dân phố và cán bộ ở các cơ sở bảo trợ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Vận động từ các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
- Ngân sách nhà nước hàng năm giao cho các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước để phục vụ chi cho công tác quản lý, điều phối thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án; tổ chức khảo sát, thống kê số liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo và đánh giá nhu cầu của trẻ em để điều phối việc vận động nguồn lực và triển khai hỗ trợ trẻ em.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch Hoạt động hàng năm; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Triển khai các hoạt động truyền thông, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh vận động nguồn lực để thực hiện việc hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em bị xâm hại...
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung và công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp và cộng đồng.
- Hàng năm điều chỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện tiếp theo cho phù hợp.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của các ngành, các tổ chức đoàn thể, các Hội và các huyện, thành phố; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Phối hợp với Sở lao động - Thương binh và xã hội thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan thực hiện hỗ trợ viện phí cho trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.
- Đảm bảo chuyên môn về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em. Đối với các trạm y tế; phối hợp hướng dẫn thực hiện việc đánh giá nhu cầu về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em.
- Hướng dẫn và thiết lập hệ thống phối hợp với các ngành liên quan tổ chức các chương trình phẫu thuật nhân đạo và luyện tập phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, chăm sóc, hỗ trợ trẻ nhiễm HIV/AIDS. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh đối với trẻ em.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các ngành có liên quan và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vui chơi giải trí, giao lưu, rèn luyện sức khỏe; tổ chức các sự kiện đặc biệt cho trẻ em hàng năm nhân các ngày lễ, tết...
- Định hướng việc đầu tư, xây dựng và quản lý các khu vui chơi, giải trí dành cho trẻ em vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn của các thiết bị vui chơi tại các khu vui chơi giải trí dành cho trẻ em trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục cho trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi giải trí; cơ sở giáo dục triển khai kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, phổ cập giáo dục, thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp; phối hợp thực hiện kế hoạch vận động hỗ trợ các em dụng cụ và phương tiện học tập.
- Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn triển khai hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng đảm bảo sức khỏe cho trẻ em tại các lớp học, trường mầm non, trường tiểu học.
6. Ban Dân tộc tỉnh
- Căn cứ nhiệm vụ, chức năng của ngành chủ động triển khai, vận động nguồn lực để hỗ trợ địa phương thực hiện theo kế hoạch.
- Phối hợp với các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và các địa phương trong việc đánh giá nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo và trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh để triển khai thực hiện.
7. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan thông tin, báo, đài các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm phát huy những gương điển hình tốt, những tấm lòng hảo tâm của tổ chức và cá nhân trong công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em; tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo và trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Hòa Bình các cấp chủ trì phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về các hoạt động hỗ trợ trẻ em. Tuyên truyền các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với cơ quan chức năng các đoàn thể chính trị xã hội tham gia triển khai Kế hoạch, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo; hằng năm sử dụng một phần Quỹ vì người nghèo để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia vận động nguồn lực hỗ trợ các hoạt động về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em; xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch triển khai hàng năm của tỉnh.
11. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tham gia vận động nguồn lực hỗ trợ đảm bảo quyền vui chơi, giải trí cho trẻ em; Định hướng các chương trình tình nguyện, hỗ trợ về với các xã đặc biệt khó khăn. Xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch triển khai hàng năm của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về Luật Ngân sách nhà nước; huy động nguồn lực triển khai kế hoạch tại địa phương.
- Hướng dẫn các cơ sở khảo sát, thống kê số liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo và đánh giá nhu cầu của trẻ em trên địa bàn; Đánh giá, đề xuất nhu cầu cần hỗ trợ và khám, chữa bệnh, dinh dưỡng, vui chơi, giải trí cho trẻ em;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá đồng thời báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hằng năm trước ngày 10 tháng 11 gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, các Sở, ngành, các địa phương đề xuất kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2019 triển khai Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2015
- 3Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 4Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 3732/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 3490/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2019 triển khai Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2015
- 5Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 6Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 3732/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Kế hoạch 3490/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 161/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Cửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định