ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1603/KH-UBND | Gia Lai, ngày 21 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt Nghị quyết số 10/NQ-CP); Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
1. Mục đích
- Phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 10/NQ-CP và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới. Xác định rõ nội dung, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong toàn xã hội về thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Sự phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN).
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào cuộc tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trong thời gian đến. Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong việc chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ phát triển sản xuất góp phần giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào DTTS; nhằm thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội xác định rõ từng nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của các ngành, các địa phương về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
1. Mục tiêu tổng quát
- Ưu tiên phát triển toàn diện, phát triển nhanh, bền vững vùng đồng bào DTTS, nhất là vùng đặc biệt khó khăn; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế kinh tế từng vùng, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ không gian sinh sống của đồng bào DTTS. Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào DTTS so với vùng có điều kiện thuận lợi phát triển. Từng bước giảm dần số xã, thôn, làng đặc biệt khó khăn, cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao sinh kế của người dân; chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội và kết nối phát triển các vùng kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS&MN. Xóa bỏ dần các phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp đặc trưng của các dân tộc.
- Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Củng cố sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người DTTS tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm giai đoạn 2022 - 2025 vùng đồng bào DTTS&MN bình quân trên 3% (áp dụng theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 - 2025);
- Số xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn 21 xã, chiếm tỷ lệ 48,8%; số thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn 102 thôn, chiếm tỷ lệ 50,2%.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn, làng có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; phấn đấu 95% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản (100%) công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 95% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí ổn định 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản (100%) tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS.
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS&MN; 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế; trên 85% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc được sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
- Phấn đấu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số; phấn đấu đạt 83% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; từ 93% trở lên thôn, làng có nhà sinh hoạt cộng đồng; 65% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; 65% di sản văn hóa truyền thống của các DTTS được kiểm kê, sưu tầm; 100% di tích có liên quan đến đồng bào DTTS đã xếp hạng được quan tâm, bảo vệ và chống xuống cấp; 30% điểm du lịch tại vùng DTTS được hỗ trợ đầu tư, khai thác song song với việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống; 30% hướng dẫn viên du lịch được đào tạo, tập huấn kiến thức về văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ; trên 88% đơn vị hành chính cấp huyện có phòng dân tộc, 100% đơn vị hành chính cấp xã vùng đồng bào DTTS&MN có cán bộ phụ trách công tác dân tộc; đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 9,56%/năm; trong đó giai đoạn 2021 - 2025 đạt bình quân 9,20%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 đạt bình quân 9,92%/năm.
- Thu nhập bình quân người DTTS bằng 1/2 bình quân chung cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% (áp dụng theo chuẩn nghèo giai đoạn 2026-2030). Cơ bản không còn xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào DTTS và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Năng suất lao động xã hội vùng đồng bào DTTS&MN tăng bình quân 8,37%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Tuổi thọ trung bình người DTTS đạt 73,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt 35-40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào DTTS&MN, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ; có 40% lao động người DTTS biết làm các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người DTTS làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.
- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.
- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
- Giải quyết căn bản (100%) tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào DTTS. Quy hoạch, sắp xếp ổn định, di dời, bố trí 100% hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở; xóa tình trạng nhà ở tạm, dột nát (100%).
- Góp phần duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng của cả tỉnh đạt trên 49,2%.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Thu nhập bình quân của người DTTS đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước.
- Cơ bản không còn hộ nghèo; người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
1.1. Tiếp tục thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào DTTS; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
1.2. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN, hướng tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào DTTS trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1.3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN để làm đầu mối dẫn dắt, tập hợp đồng bào DTTS trong tổ chức sản xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với phát huy các tri thức bản địa và kinh nghiệm sống, sản xuất của đồng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người DTTS. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ người DTTS; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ điều kiện giới thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề đối với con em vùng đồng bào DTTS&MN; tập trung đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành có nhu cầu cần thiết như: Bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư nông nghiệp, công nghệ thông tin, quản lý văn hóa cơ sở, quản lý kinh tế, tài chính - ngân hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm...
1.4. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, sinh hoạt, giao thương, tăng cường kết nối thị trường, lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông liên huyện, liên xã kết nối với hệ thống đường tỉnh lộ, quốc lộ nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
1.5. Phát triển hạ tầng kinh tế số, đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào DTTS và miền núi; xây dựng và phát triển đồng bộ về cơ sở dữ liệu các dân tộc phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.
1.6. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN.
1.7. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân vùng đồng bào DTTS&MN; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào dân tộc với Đảng và Nhà nước.
2.1. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Xác định, phân công rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác dân tộc.
2.2. Về phát triển kinh tế
Tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế hàng hóa ở vùng đồng bào DTTS&MN; chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế và phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đối với nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh; tập trung hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao động tại chỗ; chú trọng cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (cấp tỉnh, cấp huyện và đặc sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Chú trọng phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân; hoàn thành giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê duyệt; giải quyết đất sản xuất và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho hộ đồng bào DTTS và hộ nghèo người Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
Rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và địa bàn sinh sống của đồng bào DTTS.
Bố trí nguồn lực nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ gia đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt cho người dân.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch.
- Đối với thương mại, dịch vụ, du lịch:
Chú trọng phát triển kinh tế biên mậu với Campuchia. Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống chợ đầu mối, chợ trung tâm cụm xã. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử; phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ phù hợp đặc thù vùng đồng bào DTTS&MN.
Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái; du lịch lịch sử - văn hóa, phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch “trải nghiệm”, du lịch “nông nghiệp”, đảm bảo các yếu tố tự nhiên và văn hóa truyền thống vùng đồng bào DTTS.
2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Phát huy và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng đồng bào DTTS; thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên là người DTTS, gắn đào tạo với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương.
- Chú trọng củng cố và phát triển số lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú để đáp ứng nhu cầu học tập của con em người DTTS, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh vùng đồng bào DTTS&MN. Tổ chức dạy song hành tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng đội ngũ giáo viên, tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách giáo dục đối với vùng đồng bào DTTS&MN.
2.4. Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức khỏe của đồng bào DTTS; tăng cường khả năng tiếp cận, cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng, giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính sách về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm...
- Tăng cường hướng dẫn, truyền thông về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, có cơ chế để phụ nữ người DTTS tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
2.5. Về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
- Đẩy mạnh sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các DTTS; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua lễ, hội, biểu diễn nghệ thuật truyền thống và Tết cổ truyền của đồng bào DTTS.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân vùng đồng bào DTTS&MN.
2.6. Quốc phòng, an ninh
- Tập trung tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của đồng bào DTTS để kịp thời nhận diện, chủ động đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động biểu tình, phá rối gây mất trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở cơ sở, tư tưởng, nguyện vọng của đồng bào DTTS, trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào DTTS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vùng đồng bào DTTS&MN về số lượng, nâng cao về chất lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
2.7. Về đối ngoại
- Tăng cường công tác đối ngoại để thu hút nguồn lực đầu tư hợp pháp của các tổ chức cộng đồng quốc tế cho vùng đồng bào DTTS&MN; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng giao lưu nhân dân với nước bạn trên tuyến biên giới.
- Gắn kết đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng, đối ngoại công an với Campuchia, giữ vững an ninh, trật tự tuyến biên giới; phòng chống tội phạm về ma túy, “buôn người”, phối hợp phòng chống khủng bố.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc.
2.8. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, đặc biệt là ở các địa bàn chiến lược, trọng điểm trên tuyến biên giới, vùng căn cứ cách mạng.
3.1. Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc
Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cấp, các ngành, nhất là vùng đồng bào DTTS về nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy và các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
3.2. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp ưu tiên huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đề ra. Trong đó kinh phí thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và lồng ghép một cách có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư và các nguồn lực xã hội khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu đãi để huy động sự tham gia của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính trong việc triển khai các gói tín dụng, hỗ trợ phát triển sản xuất, góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực thoát nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đề xuất các chính sách đặc thù để khuyến khích, thu hút và hỗ trợ của các đơn vị tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
3.3. Đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển vùng đồng bào DTTS&MN và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới. Cụ thể hóa Chiến lược công tác dân tộc bằng các chương trình hành động, dự án, kế hoạch triển khai phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế của tỉnh.
- Thực hiện công khai, minh bạch các chương trình, dự án, kế hoạch cho người dân và các tổ chức chính trị - xã hội biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã ban hành; tổ chức sơ kết, tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
3.4. Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện, xã đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Đối với những nơi không thành lập cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc phải bố trí đủ nhân lực cho cơ quan được giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ ràng, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
3.5. Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
- Nghiên cứu, đề xuất một số chính sách của tỉnh để đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng đồng bào DTTS&MN, bảo đảm phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà nước và tình hình thực tiễn của địa phương; tăng cường phân cấp cho các địa phương chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch, các chương trình, chính sách, đề án về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính lồng ghép, cân đối, bố trí các nguồn vốn thực hiện các chương trình, chính sách, đề án đầu tư cho vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch. Triển khai công tác vận động thu hút nguồn lực từ các dự án của Tổ chức phi chính phủ để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào DTTS.
Hàng năm, trên cơ sở kinh phí bổ sung có mục tiêu vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương, dự toán được lập theo đúng quy định của các Sở, ban, ngành có liên quan, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối kinh phí để thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai phù hợp với thực tế ngân sách địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp phát triển nông nghiệp trong vùng đồng bào DTTS&MN theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh; hình thành các vùng chuyên canh tập trung, hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi địa phương.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; chú trọng phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch và giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN; chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách xã hội, chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, nhất là chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho lao động vùng đồng bào DTTS&MN; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục vùng đồng bào DTTS&MN; chú trọng củng cố và phát triển hợp lý số lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú để đáp ứng nhu cầu học tập của con em người DTTS, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu đề xuất đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác khám, chữa bệnh trong vùng đồng bào DTTS; thực hiện chính sách đối với cán bộ, nhân viên y tế thôn bản; bố trí cán bộ y tế có năng lực, trình độ đến công tác ở các xã vùng đồng bào DTTS.
- Đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho người đồng bào DTTS; xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại các địa phương vùng đồng bào DTTS; tăng cường công tác truyền thông phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới nổi, đặc biệt là Covid-19. Chú trọng nâng cao chất lượng dân số trong đồng bào DTTS&MN.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao vùng đồng bào DTTS đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của đồng bào; thực hiện việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các DTTS.
- Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng trong vùng đồng bào DTTS; hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của đồng bào DTTS; quảng bá, xúc tiến du lịch trong vùng đồng bào DTTS&MN.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống điện lưới quốc gia cho các xã, thôn, làng vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đề xuất đầu tư, cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm cụm xã, chợ ở các xã vùng đồng bào DTTS nhằm tạo điều kiện lưu thông hàng hóa cho người dân; khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong vùng đồng bào DTTS. Tăng cường các hoạt động khuyến công, hỗ trợ các cơ sở phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở vùng đồng bào DTTS.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, tổng hợp, theo dõi tình hình quản lý sử dụng đất ở, đất sản xuất ở vùng đồng bào DTTS; phối hợp, đôn đốc, các địa phương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đồng bào DTTS theo quy định.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng cường đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số, trong đó có các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp thuộc tỉnh; phát triển hạ tầng số, đẩy mạnh chuyển đổi số toàn tỉnh, trong đó có vùng đồng bào DTTS; xây dựng, phát triển các nền tảng số, hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng; chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng viễn thông cho vùng đồng bào DTTS.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm sản trong vùng đồng bào DTTS nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN.
Lồng ghép thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào DTTS với nội dung và hình thức phù hợp; thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người DTTS&MN theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác đối ngoại thu hút, kêu gọi các Tổ chức, cộng đồng quốc tế viện trợ, đầu tư cho vùng đồng bào DTTS&MN.
16. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì thực hiện chính sách tín dụng đối với các đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS ở các khu vực đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện để hộ nghèo vùng đồng bào DTTS được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
17. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS&MN khu vực biên giới; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
18. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh về gương điển hình tiên tiến trong lao động, sản xuất, công tác xã hội, ... trong vùng đồng bào DTTS.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vận động đồng bào dân tộc thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong đồng bào DTTS; nêu cao ý thức tự lực tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn giai đoạn 2021-2030; chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở địa phương.
- Chủ động huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện; huy động, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn; tập trung ưu tiên giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào DTTS.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Tập trung ưu tiên xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người dân. Tăng cường giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào DTTS. Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc; đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với vùng đồng bào DTTS&MN.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 2174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Kế hoạch 4481/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam
- 6Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 7Quyết định 1437/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Kế hoạch 2174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Kế hoạch 4481/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam
- 8Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 9Quyết định 1437/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Kế hoạch 1603/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 1603/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Kpă Thuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định