Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Sơn La, ngày 27 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết năm 2020):

- Ít nhất 95% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở;

- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Trường hợp xã, phường, thị trấn được Bộ Tư pháp chọn làm điểm chỉ đạo thì tỷ lệ này là 100%;

- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.

2.2. Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết năm 2022):

- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành;

- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải;

- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.

3. Yêu cầu

- Các nội dung và hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Xác định cụ thể nội dung công việc, yêu cầu về chất lượng, thời gian tiến hành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.

- Quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn để bảo đảm tiến độ của các hoạt động, triển khai thực hiện Kế hoạch đã đề ra.

II. NHIỆM VỤ

1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở

1.1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 - 05 người), cấp huyện (từ 04 - 06 người/huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2019.

1.2. Tổ chức tập huấn phương pháp, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bằng hình thức phù hợp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.

2. Thực hiện chỉ đạo điểm

2.1. Lựa chọn 01-03 đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên tập trung lựa chọn các xã chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.

2.2. Các hoạt động chỉ đạo điểm:

- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo điểm; hỗ trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.

- Các hoạt động khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

- Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã được lựa chọn thực hiện chỉ đạo điểm.

- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.

3. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở

3.1. Rà soát, đánh giá, bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động hiệu quả chưa cao; bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.

3.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; Tòa án nhân dân cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.

4.1. Số hóa và đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở và các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác..., các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.

4.2. Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; cá nhân, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.

5. Các nhiệm vụ khác

5.1. Tổ chức giới thiệu, quán triệt Đề án cho công chức tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên trên địa bàn bằng hình thức phù hợp (như tổ chức hội nghị quán triệt, phát tài liệu, phát trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở...).

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; cơ quan thông tin, truyền thông các cấp.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.

5.2. Tổ chức hội nghị, tọa đàm, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

5.3. Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở. Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022 và các năm tiếp theo.

5.4. Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở

Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp; Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2022 và các năm tiếp theo.

5.5. Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội các cấp.

- Thời gian thực hiện: Kiểm tra: Hằng năm. Tổng kết: Năm 2022.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung công việc được phân công trong Kế hoạch xây dựng dự toán kinh phí hằng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để thực hiện Đề án.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các địa phương, đơn vị; tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu với UBND tỉnh đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới giúp UBND cùng cấp cân đối ngân sách bảo đảm kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở nói chung và các nội dung thực hiện Đề án nói riêng.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án và Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Sơn La, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.

4. Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La

Thông tin, tuyên truyền, phổ biến trên báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương mình. Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.

Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật hàng năm (qua Sở Tư pháp tổng hợp).

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội thành viên

Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.

7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh

Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu cho đội ngũ hòa giải viên. Tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBDN tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính tỉnh ủy;
- Ban Chỉ đạo CCTP tỉnh ủy;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Sơn La;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hải (45b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Tráng Thị Xuân