Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 09 tháng 6 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu trong Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị.
- Tổ chức triển khai, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình thực hiện.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nhiệm vụ để các cấp, các ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn, đảm bảo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hoàn thành mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành Dệt May và Da Giầy là một trong những ngành chủ lực về xuất khẩu của tỉnh; chú trọng đẩy mạnh sản xuất sản phẩm có chất lượng, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước; giữ vững vị trí trong nhóm các tỉnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm Dệt May và Da Giầy hàng đầu cả nước.
Đến năm 2035, ngành Dệt May và Da Giầy phát triển hiệu quả, bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn; tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị sản xuất trong nước; phát triển được một số thương hiệu mang tầm khu vực và thế giới.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Ngành Dệt May:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng sản phẩm giai đoạn 2021-2030 đạt 6,8% trở lên; đến năm 2030 giá trị xuất khẩu đạt 1.600 triệu USD trở lên; đến 2030 thu hút 180.000 lao động trở lên, trong đó, thu hút 18.500 lao động khu vực miền núi.
- Ngành Da Giầy:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng sản phẩm giai đoạn 2021-2030 đạt 5,2% trở lên; đến năm 2030 giá trị xuất khẩu đạt 1.500 triệu USD trở lên; đến 2030 thu hút 160.000 lao động trở lên, trong đó, thu hút 22.800 lao động khu vực miền núi.
2. Định hướng phát triển:
- Khuyến khích thu hút đầu tư các dự án Dệt May và Da Giầy ở khu vực trung du, miền núi để thu hút lao động tại chỗ và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các huyện miền núi.
- Khuyến khích doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy đổi mới công nghệ, ứng dụng các giải pháp chuyển đổi số, góp phần nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động.
- Thu hút đầu tư dự án công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy có công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường để cung cấp nguyên liệu tại chỗ cho ngành May mặc, Da Giầy của tỉnh.
- Khuyến khích thành lập hiệp hội và các chi hội về Dệt May và Da Giầy để tạo môi trường chung cho các doanh nghiệp May mặc, Da Giầy; thúc đẩy liên kết các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy tỉnh Thanh Hóa với các tỉnh trong cả nước.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai 07 nhóm nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Phát triển thị trường; đa dạng hóa hoạt động xúc tiến thương mại
a) Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và Cục Quản lý thị trường tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tăng cường năng lực dự báo nhu cầu thị trường nhằm hoạch định chiến lược sản phẩm đúng định hướng.
- Tạo thuận lợi và hỗ trợ các doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng thông qua các hoạt động tham gia hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại, đầu tư, phát triển thị trường, tổ chức các lớp huấn luyện về phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số, kết nối kinh doanh.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động xúc tiến thương mại; cung cấp thông tin thị trường đầy đủ chính xác và kịp thời, hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa và mở rộng thị trường còn nhiều dư địa, tiềm năng. Đa dạng hóa hình thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm Dệt May và Da Giầy thông qua các nền tảng giải trí, văn hóa xã hội như phim truyền hình, âm nhạc, sự kiện thời trang.
- Đẩy mạnh, phổ biến và nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về tác động của các Hiệp định thương mại tự do, giúp các doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tận dụng tối đa lợi ích mà các Hiệp định thương mại tự do mang lại. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn về pháp luật thương mại quốc tế; trong đó, chú trọng các nội dung về quy tắc xuất xứ, phòng vệ thương mại, chiến lược phát triển bền vững ngành Dệt May và Da Giầy tại các thị trường nước ngoài để doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh tại thị trường mục tiêu và kịp thời có phương án ứng phó với các vụ việc Phòng vệ Thương mại, các quy định mới do nước ngoài tiến hành, thực thi.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, xác định một số thị trường tiềm năng để định hướng doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp khai thác thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, thanh toán...giảm phụ thuộc vào các thị trường truyền thống. Xúc tiến việc xây dựng hàng rào kỹ thuật như áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng đối với sản phẩm nhập khẩu, kiện chống bán phá giá, đánh thuế môi trường... để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nước, có chế tài xử lý nghiêm đối với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ để bảo vệ người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước, tạo thị trường lành mạnh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; có các biện pháp kiểm soát chống gian lận xuất xứ.
- Triển khai các chính sách bảo vệ người tiêu dùng và thị trường trong nước thông qua việc áp dụng các biện pháp phi thuế phù hợp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất và kinh doanh.
- Tăng cường khai thác thị trường nội địa, phát triển hình thức thương mại điện tử, tiếp tục triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
b) Đối với doanh nghiệp
- Phát triển các thương hiệu sản phẩm Dệt May và Da Giầy Việt Nam, đưa thương hiệu Việt Nam vào chuỗi bán lẻ toàn cầu; nâng cao năng lực thiết kế, xây dựng thương hiệu và năng lực cạnh tranh; nghiên cứu sở hữu các thương hiệu nổi tiếng ở nước ngoài.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường: Đầu tư, nâng cao năng lực marketing; chủ động, tích cực theo dõi diễn biến thị trường, tiếp cận khách hàng; chú trọng xây dựng các tiêu chuẩn sản phẩm phù hợp với thông lệ quốc tế để chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Tăng cường chuyển đổi số trong quản lý và các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy. Tích cực tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu và phát triển sản phẩm. Xây dựng và đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Tổ chức và phát triển mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu. Xây dựng hình ảnh của ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. Tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2. Thu hút đầu tư và phát triển chuỗi giá trị trong nước
a) Về thu hút đầu tư:
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức các hội nghị xúc tiến, kêu gọi đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy; chú trọng phát triển, thu hút các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, các nguyên liệu mới có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện môi trường; khuyến khích thu hút đầu tư các dự án xơ sợi, dệt, nhuộm, thuộc da có quy mô lớn, công nghệ cao, công nghệ nguồn, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Sở Công Thương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu bổ sung ngành nghề sản xuất nguyên, phụ liệu cho công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển chuỗi giá trị trong nước
Các cấp, các ngành và UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Đẩy mạnh phát triển thời trang Dệt May và Da Giầy. Khuyến khích thành lập hiệp hội và các chi hội về thời trang Dệt May và Da Giầy để tạo môi trường chung cho các nhà thiết kế, các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy trao đổi, tăng cường hợp tác; thúc đẩy liên kết thời trang tỉnh Thanh Hóa với thời trang Việt Nam và với các hiệp hội thời trang thế giới. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển ngành thời trang Dệt May và Da Giầy.
- Triển khai và đẩy mạnh các chương trình kết nối giữa doanh nghiệp có vốn nước ngoài với doanh nghiệp trong nước; giữa tập đoàn, doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp vệ tinh,... để tham gia vào chuỗi sản xuất của các hãng Dệt May và Da Giầy toàn cầu, hình thành liên kết xuyên suốt chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên, phụ liệu đến sản phẩm cuối cùng. Khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo lao động nhằm nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực ngành Dệt May và Da Giầy. Khuyến khích các thương hiệu lớn đang có mặt tại Thanh Hóa tham gia vào quá trình phát triển nguồn cung nguyên, phụ liệu, hình thành chuỗi cung ứng trong nước.
- Xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp nhằm chuyển hướng đầu tư từ hình thức gia công sang sản xuất theo những hình thức cao hơn.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin về nguyên, phụ liệu ngành Dệt May và Da Giầy để các doanh nghiệp trao đổi kịp thời về các nguồn cung ứng; tiến tới hình thành sàn giao dịch nguyên, phụ liệu ngành Dệt May và Da Giầy để các doanh nghiệp cắt giảm chi phí giao dịch, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Phát triển nguồn nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất
a) Ngành Dệt May
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch và UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tăng cường công tác xúc tiến thu hút các dự án Dệt May, đặc biệt là khu vực miền núi và ưu tiên thu hút một số nhà đầu tư có thương hiệu sản xuất nguyên phụ liệu có uy tín trên thế giới, tạo hiệu ứng để các nhà đầu tư khác cùng tham gia đầu tư vào Thanh Hóa.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tập trung thu hút các dự án sản xuất nguyên liệu tổng hợp dẫn xuất từ dầu mỏ; sản xuất xơ sợi chức năng, xơ sợi nguyên liệu mới, thân thiện môi trường, sợi chỉ số cao, chất lượng cao; công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp và các quỹ đất công nghiệp phù hợp.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tăng cường thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, hình thành 01 đến 02 cụm công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tập trung đầu tư nghiên cứu, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất ngành dệt may và da giầy nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phát triển vùng nguyên liệu cây gai xanh phục vụ nhà máy sản xuất sợi dệt tại xã Cẩm Tú, huyện Cẩm Thủy đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1484/UBND ngày 24/4/2018; thực hiện rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 385/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh về việc ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây gai xanh nguyên liệu trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2023; nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu cho ngành sợi, dệt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Ngành Da Giầy
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tập trung thu hút đối với các doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ ngành Da Giầy; các dự án sản xuất da thuộc sinh thái thân thiện môi trường; các dự án sản xuất nguyên, phụ liệu Da Giầy.
- Sở Công Thương và Sở Ngoại vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, thúc đẩy, khuyến khích doanh nghiệp trong tỉnh liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nước ngoài xây dựng các dự án đầu tư sản xuất các mặt hàng nguyên, vật liệu khuyết thiếu trong chuỗi giá trị ngành da (giả da, da nhân tạo...).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch và Sở Công Thương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, chuẩn bị sẵn sàng thông tin đầu tư, thông tin về các dịch vụ, quỹ đất dành cho các dự án đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và ngành sản xuất nguyên, phụ liệu Da Giầy trên địa bàn tỉnh.
a) Cơ quan quản lý nhà nước
Các cấp, các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh để cắt giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp; nhất là thủ tục về đất đai, đầu tư, vay vốn tín dụng, đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp.
- Quy hoạch tập trung các nhà máy xơ sợi, dệt, nhuộm, thuộc da tại các khu, cụm công nghiệp để đảm bảo tập trung xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường thu hút đầu tư các dự án Dệt May và Da Giầy; ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất xơ sợi, dệt, nhuộm, thuộc da, sản xuất phụ tùng, phụ kiện, phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm, chất trợ...; khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, không gây tác động xấu đến môi trường và có kết nối với các doanh nghiệp trong nước, hình thành chuỗi liên kết trong chuỗi giá trị.
- Rà soát, xây dựng chính sách thu hút các dự án đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy; ưu tiên hỗ trợ các dự án đầu tư trên địa bàn các huyện miền núi.
- Tiếp tục hoàn thiện và triển khai Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả khả năng truy xuất thông qua cập nhật định kỳ danh sách cảnh báo sớm các mặt hàng Dệt May và Da Giầy có nguy cơ bị điều tra phòng vệ Thương mại, điều tra lẩn tránh thuế.
b) Các hội, hiệp hội doanh nghiệp
- Tăng cường vai trò của Hiệp hội Dệt May và Da Giầy trong các lĩnh vực: Thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, xúc tiến đầu tư, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực,...
- Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; đẩy mạnh đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng bộ, đúng hướng, có trọng điểm, nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp tạo mối gắn kết chặt chẽ, từng bước liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu cung cấp nguyên liệu, sản xuất, đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường gắn kết chặt chẽ 03 “Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt động đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực tay nghề, lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật cho ngành Dệt May và Da Giầy.
- Tăng cường năng lực đào tạo cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhận kỹ thuật lành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của ngành Dệt May và Da Giầy trong thời gian tới.
- Khuyến khích, triển khai giáo dục, định hướng, tư vấn nghề nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy cho đối tượng học sinh phổ thông.
- Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đổi mới chương trình đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đào tạo (thiết kế, kỹ thuật, công nghệ, quản lý, phát triển sản phẩm) theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của cách mạng công nghệ 4.0.
- Xây dựng “Chương trình phát triển Trường Đại học Hồng Đức trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, khu vực và cả nước”.
6. Đổi mới khoa học, công nghệ và phát triển bền vững, xanh hóa ngành Dệt May và Da Giầy
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, triển khai ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong sản xuất và phát triển các loại nguyên, phụ liệu trong nước chưa sản xuất được, các sản phẩm Dệt May và Da Giầy chất lượng cao, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn, thân thiện môi trường; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Thẩm định, có ý kiến về công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định để hạn chế các công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên.
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 134/KH-UBND Ngày 16/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy tích cực thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
7. Cơ chế tài chính, thuế và nguồn vốn
- Các cấp, các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách, ưu đãi đầu tư đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được Trung ương và tỉnh Thanh Hóa ban hành; tiếp tục tham mưu ban hành cơ chế chính sách của tỉnh liên quan đến đầu tư theo hướng thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2022-2026 theo Nghị quyết số 121/2021/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 của HĐND tỉnh; Chương trình Khuyến công; Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 506/QĐ-UBND ngày 06/01/2022; Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 11/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2025.
Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2027-2030; trong đó, tập trung ưu tiên phát triển ngành Dệt May và Da Giầy tại các huyện miền núi và các địa bàn có lợi thế về thu hút lao động; thu hút đầu tư các dự án xơ sợi, dệt, nhuộm, thuộc da có quy mô lớn, công nghệ cao, công nghệ nguồn, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
- Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Sở Tài chính hàng năm căn cứ quy định và khả năng bố trí nguồn vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch cho lĩnh vực công nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy của Trung ương và của tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa tham mưu triển khai thực hiện nội dung chính sách ưu đãi của Trung ương và của tỉnh về đất đai, thuế cho lĩnh vực công nghiệp ngành Dệt may và Da giầy.
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động triển khai và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, đơn vị khác chủ trì nhưng có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương, đơn vị mình nhằm hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
3. Hiệp hội Dệt may tỉnh Thanh Hóa kịp thời cập nhật, báo cáo Sở Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị đề xuất (nếu có) trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành Dệt may.
4. Giao Sở Công Thương có trách nhiệm giúp UBND tỉnh đôn đốc các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1643/QĐ-TTG NGÀY 29/12/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VÀ DA GIẦY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 09/6/2023 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung nhiệm vụ chính | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện |
I | Phát triển thị trường; đa dạng hóa hoạt động xúc tiến thương mại | ||||
1 | Dự báo nhu cầu thị trường trên thế giới và trong nước về phát triển ngành Dệt May và Da Giầy | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Báo cáo | Quý IV/ 2023 |
2 | Tập huấn về phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số, kết nối kinh doanh; phổ biến và nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về tác động của các Hiệp định thương mại tự do đến phát triển ngành Dệt May và Da Giầy | Sở Công Thương | Bộ Công Thương và Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan | Hội nghị | 02 Hội nghị/ năm |
II | Thu hút đầu tư và phát triển chuỗi giá trị trong nước | ||||
3 | Hội nghị xúc tiến, kêu gọi đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy vào tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023-2030 | Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN và các đơn vị có liên quan | Hội nghị | 01 Hội nghị/năm |
4 | Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cho phát triển ngành Dệt May và Da Giầy | UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành; và các đơn vị có liên quan | Đề án trình UBND tỉnh | Quý IV/2023 và hằng năm |
III | Phát triển nguồn nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất | ||||
5 | Đề án phát triển cụm công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan | Đề án trình UBND tỉnh | Quý IV/2024 |
6 | Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu (cây gai xanh, bông, luồng, bạch đàn…) phục vụ các nhà máy sản xuất sơ, sợi, dệt nhuộm. | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Đề án trình UBND tỉnh | Quý IV/2024 |
IV | Tổ chức quản lý | ||||
7 | Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển ngành Dệt May và Da Giầy | Sở Công Thương | Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan | Báo cáo | Quý IV hàng năm |
8 | Báo cáo rà soát chính sách thu hút các dự án đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy giai đoạn 2018-2023 | Sở Công Thương | Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan | Báo cáo | Quý IV/2023 |
V | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực | ||||
9 | Chương trình phát triển Trường Đại học Hồng Đức trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, khu vực và cả nước | Trường Đại học Hồng Đức | Các Sở, ngành và Doanh nghiệp | Đề án trình UBND tỉnh | Quý IV/2023 |
VI | Đổi mới khoa học, công nghệ và phát triển bền vững, xanh hóa ngành Dệt May và Da Giầy | ||||
10 | Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, triển khai ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học” trong lĩnh vực phát triển ngành Dệt May và Da Giầy. | Sở Khoa học & Công nghệ | Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan | Văn bản/ Lớp tập huấn | Hàng năm |
11 | Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ theo quy định | Sở Khoa học & Công nghệ | Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan | Văn bản/Lớp tập huấn | Hàng năm |
VII | Cơ chế tài chính, thuế và nguồn vốn | ||||
12 | Đề án: Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2027-2030 | Sở Công Thương | Các Sở, ngành; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Đề án trình HĐND tỉnh | Quý IV/2026 |
- 1Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoach thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Nghị quyết 385/2021/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây gai xanh nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2023
- 2Nghị quyết 121/2021/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2026
- 3Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 4Quyết định 1643/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoach thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1643/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 09/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Xuân Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra