ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 04 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (TTNT) đến năm 2030; trên cơ sở tham mưu của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý hành chính nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản lý xã hội và quản lý đô thị.
- Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
- Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.
- Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của Thừa Thiên Huế trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Nâng cấp Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT; hình thành Khu Công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao và các tổ chức nghiên cứu ứng dụng TTNT; trở thành trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ.
- Ứng dụng TTNT trong chăm sóc sức khỏe tại tất cả các cơ sở khám bệnh chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Gắn đổi mới sáng tạo về TTNT vào Trung tâm Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo Thừa Thiên Huế; xây dựng 02 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về TTNT, 05 câu lạc bộ trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, công nghệ tự động hóa, robotics trong các trường THPT và trường Đại học, Cao đẳng.
- Nâng cấp, hình thành mới được 03 cơ sở nghiên cứu và đào tạo về TTNT.
- TTNT được ứng dụng trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý hành chính nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản lý xã hội và quản lý đô thị.
- Xây dựng, triển khai các chương trình đạo tạo về TTNT trong các trường đại học, cao đẳng.
- Phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
b) Đến năm 2030
- Phát triển Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao.
- Hình thành được 01 cơ sở nghiên cứu và đào tạo về TTNT.
- Hình thành 14 bộ cơ sở dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.
- Trung tâm Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo Thừa Thiên Huế thành trung tâm đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT.
- Thành lập ít nhất 02 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về TTNT.
- Xây dựng được đội ngũ nhân lực chất lượng cao hoạt động về TTNT.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN về TTNT.
- Phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT đến 100% đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục, công nghệ và TTNT, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc nhóm dẫn đầu trong cả nước và khu vực Đông Nam Á; có khả năng ứng dụng TTNT trên các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Hoàn thành mục tiêu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành “Thành phố di sản quốc gia theo hướng văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường và thông minh”.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hành lang pháp lý liên quan đến TTNT
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo hành lang pháp lý thông thoáng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT vào cuộc sống. Xây dựng các chính sách thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh ứng dụng TTNT, trong đó quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm.
- Xây dựng và đề xuất các cơ chế ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp phát triển và ứng dụng TTNT. Huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo về TTNT. Nghiên cứu các chính sách cho sự phát triển của các mô hình và hoạt động kinh tế mới ứng dụng TTNT.
2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao.
- Xây dựng Đề án Phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030, đưa các ứng dụng nền tảng số và dịch vụ thông minh vào các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên cơ sở ứng dụng thành tựu công nghệ mới.
- Xây dựng và thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, dữ liệu mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT. Xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.
- Tăng cường năng lực tính toán đám mây phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.
3. Phát triển hệ sinh thái TTNT
a) Phát triển nguồn nhân lực
- Triển khai các chương trình giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEAM) cho thanh thiếu niên; triển khai đại trà các chương trình phổ cập kỹ năng xây dựng dữ liệu, ứng dụng TTNT cho thanh thiếu niên; thúc đẩy chương trình đào tạo chính quy về TTNT, khoa học dữ liệu; thúc đẩy đưa các môn học về phân tích dữ liệu, về ứng dụng TTNT vào chương trình đào tạo của ngành học khác nhau trong các trường đại học, cao đẳng.
- Đầu tư cho một số trường đại học triển khai đào tạo một số ngành đạo tạo đại học, sau đại học về TTNT và khoa học dữ liệu.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giáo dục: dự đoán nhu cầu công việc của thị trường; xác định tiêu chí đánh giá sinh viên, hỗ trợ sinh viên xác định được thế mạnh việc làm khi tốt nghiệp; tự động hóa quy trình nghiệp vụ giáo viên; xác định tiêu chí nhằm đạt được mục tiêu học tập; cá nhân hóa việc học tập, nâng cao hiệu quả học tập có sự trợ giúp của giáo viên và trợ giảng ảo.
- Thúc đẩy triển khai hình thức đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên thuộc các ngành nghề khác nhau, người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
- Triển khai Đề án Cố đô Khởi nghiệp. Kết nối Trung tâm Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo Thừa Thiên Huế với các Trung tâm Đổi mới sáng quốc gia về TTNT với mục tiêu thu hút đầu tư, tiếp cận với công nghệ về TTNT. Xây dựng Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm đổi mới sáng tạo hàng đầu Việt Nam có vai trò tổ chức kết nối và hỗ trợ các bên có liên quan, tạo thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong tỉnh và các địa phương lân cận, là địa chỉ hỗ trợ kết nối và hợp tác các ngành nghề, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực để phục vụ chiến lược Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, là đơn vị ươm mầm doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực số và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thành doanh nghiệp lớn và thực hiện công tác chuyển giao và ứng dụng công nghệ.
- Xây dựng Đề án phát hiện, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ chất lượng cao từ các em học sinh, sinh viên đạt Giải trong các Kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế và kỳ thi Olympic các môn khoa học và công nghệ.
b) Xây dựng tổ chức
- Thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước xây dựng các trung tâm đào tạo, phát triển và ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu.
- Triển khai mạnh mẽ hình thức hợp tác công - tư, đồng tại trợ cho các trung tâm đào tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển và trung tâm ứng dụng TTNT; đầu tư hình thành một số nhóm nghiên cứu trọng điểm về TTNT và khoa học dữ liệu trong một số trường đại học, viện nghiên cứu; đầu tư vật chất cho một số phòng thí nghiệm trọng điểm về TTNT và khoa học dữ liệu trong các trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm.
c) Triển khai nghiên cứu và phát triển
- Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản về TTNT, giải mã công nghệ, làm chủ công nghệ, bắt kịp các tiến bộ trong lĩnh vực TTNT và bước đầu đóng góp trong phát triển phương pháp TTNT mới trong một số tổ chức nghiên cứu về công nghệ thông tin; tập trung nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm TTNT dựa trên nguồn dữ liệu và tri thức đặc thù của tỉnh.
- Thúc đẩy xây dựng các trung tâm ươm tạo và thu hút đầu tư cho phát triển doanh nghiệp TTNT: Triển khai các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển các doanh nghiệp và thương hiệu về TTNT ở địa phương.
- Tạo môi trường, hệ sinh thái thuận lợi giúp thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo về TTNT, nâng cao giá trị, chất lượng, sức cạnh tranh, khả năng làm chủ, sáng tạo công nghệ của cá nhân, nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
- Triển khai các ứng dụng TTNT trong các hệ thống an ninh quốc gia, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Thúc đẩy và phát triển các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất sứ minh bạch, cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và di sản văn hóa, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài nguyên môi trường, áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian thực, đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai ứng dụng TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: triển khai có hiệu quả hồ sơ sức khoẻ điện tử cá nhân (EHR), đảm bảo mỗi người dân của tỉnh Thừa Thiên Huế có một hồ sơ sức khoẻ duy nhất, được theo dõi liên tục và suốt đời; đẩy mạnh triển khai bệnh án điện tử (ERM) tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh để hỗ trợ bác sỹ trong phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định, theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc.
5. Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TTNT
- Tổ chức các chuỗi sự kiện về TTNT; hỗ trợ cá nhân, tổ chức tham gia các hội thảo, triển lãm, kỳ thi quốc gia về TTNT; tham gia tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học song phương và đa dạng về TTNT; thúc đẩy phát triển cơ sở, trung tâm hợp tác nghiên cứu TTNT.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc về đào tạo và phát triển TTNT. Chuẩn bị mọi điều kiện về chính sách và hạ tầng đón đầu làn sóng chuyển dịch đầu tư về Công nghiệp công nghệ thông tin, nhất là công nghiệp phần mềm của thế giới, tập trung đón đầu chuyển dịch đầu tư của các doanh nghiệp phần mềm Nhật Bản từ Trung Quốc.
- Tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phục vụ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các Công ước, Hiệp định quốc tế mà Việt Nam có tham gia (EVFTA, FTA, WTO, ...) trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia chuyển đổi kinh tế số để tham gia chủ động, hiệu quả các hiệp định thương mại Việt Nam tham gia, đặc biệt là các hiệp định thương mại thế hệ mới.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm nguồn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, nguồn tài trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, các cơ quan được phân công chủ trì, thực hiện nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ quan.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Làm đầu mối triển khai, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch Kế hoạch.
- Chủ trì thực hiện các chương trình, đề án liên quan nhằm lồng ghép các mục tiêu của Kế hoạch này như: Đề án Cố đô khởi nghiệp, Nông nghiệp công nghệ cao, Năng suất chất lượng...
- Chủ trì lập dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ thuộc ngành quản lý để triển khai các nhiệm vụ.
- Triển khai các đề tài/dự án khoa học - công nghệ liên quan.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao.
- Xây dựng Dự án Phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030, đưa các ứng dụng nền tảng số và dịch vụ thông minh vào các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội trên cơ sở ứng dụng thành tựu công nghệ mới.
- Xây dựng và thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, dữ liệu mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT.
- Nghiên cứu, ứng dụng TTNT, khoa học dữ liệu kết hợp với công nghệ blockchain, điện toán đám mây và Internet vạn vật trong cơ quan nhà nước, trong kinh tế số và xã hội số.
- Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.
- Chủ trì lập dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ thuộc ngành quản lý để triển khai các nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách để triển khai thực hiện kế hoạch.
4. Các Sở, Ban, ngành khác căn cứ vào nhiệm vụ được phân công chủ trì theo dõi, thực hiện chương trình, đề án, dự án tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT | Tên chương trình, dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Ghi chú |
1. | Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo hành lang pháp lý thông thoáng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT vào cuộc sống | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đại học Huế |
|
2. | Xây dựng và đề xuất các cơ chế ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp phát triển và ứng dụng TTNT | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đại học Huế |
|
3. | Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và chương trình phát triển sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2030 | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đại học Huế |
|
4. | Đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao | Hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các doanh nghiệp Viễn thông |
|
5. | Xây dựng Đề án Phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, đưa các ứng dụng nền tảng số và dịch vụ thông minh vào các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên cơ sở ứng dụng thành tựu công nghệ mới | Giai đoạn 2021 -2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
6. | Xây dựng và thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, dữ liệu mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT | 2021 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
7. | Tăng cường năng lực tính toán đám mây phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT | Hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Công nghệ Thông tin |
|
8. | Triển khai các chương trình đào tạo STEAM cho thanh thiếu niên; triển khai đại trà các chương trình phổ cập kỹ năng xây dựng dữ liệu, ứng dụng TTNT cho thanh thiếu niên | Giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Viện Nghiên cứu phát triển |
|
9. | Thúc đẩy chương trình đào tạo chính quy về TTNT, KHDL; thúc đẩy đưa các môn học về phân tích dữ liệu, về ứng dụng TTNT vào chương trình đào tạo của ngành học khác nhau trong các trường đại học, cao đẳng | Hàng năm | Đại học Huế | Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
10. | Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giáo dục: dự đoán nhu cầu công việc của thị trường; xác định tiêu chí đánh giá sinh viên, hỗ trợ sinh viên xác định được thế mạnh việc làm khi tốt nghiệp | Hàng năm | Đại học Huế | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
11. | Triển khai Đề án Cố đô Khởi nghiệp. Kết nối Trung tâm Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo Thừa Thiên Huế với các Trung tâm Đổi mới sáng quốc gia về TTNT với mục tiêu thu hút đầu tư, tiếp cận với công nghệ về TTNT | Năm 2021 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông, Viện Nghiên cứu phát triển |
|
12. | Xây dựng Đề án phát hiện, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ chất lượng cao từ các em học sinh, sinh viên đạt Giải trong các Kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế và kỳ thi Olympic các môn khoa học và công nghệ | Năm 2021 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Viện Nghiên cứu phát triển |
|
13. | Triển khai mạnh mẽ hình thức hợp tác công - tư, đồng tại trợ cho các trung tâm đào tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển và trung tâm ứng dụng TTNT | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Đại học Huế, Trung tâm Công nghệ thông tin |
|
14. | Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản về TTNT, giải mã công nghệ, làm chủ công nghệ, bắt kịp các tiến bộ trong lĩnh vực TTNT | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông, Đại học Huế, Trung tâm Công nghệ thông tin |
|
15. | Tạo môi trường, hệ sinh thái thuận lợi giúp thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo về TTNT | Hàng năm | Viện Nghiên cứu phát triển | Sở Giáo dục và Đào tạo, Viện Nghiên cứu phát triển và các địa phương. |
|
16. | Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng | Hàng năm | Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | Các Sở, Ban, ngành liên quan |
|
17. | Triển khai các ứng dụng TTNT trong các hệ thống an ninh quốc gia, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT | Hàng năm | Công an tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Viện Nghiên cứu phát triển |
|
18. | Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử | Hàng năm | Sở Công thương | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nghiên cứu phát triển |
|
19. | Thúc đẩy và phát triển các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ minh bạch, cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông |
|
20. | Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics | Hàng năm | Sở Giao thông vận tải | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông |
|
21. | Phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và di sản văn hóa, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người dùng | Hàng năm | Sở Du lịch | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông |
|
22. | Phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài nguyên môi trường, áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên môi trường | Hàng năm | Sở Tài nguyên và môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông |
|
23. | Triển khai ứng dụng TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân | Hàng năm | Bệnh viện Trung ương Huế; Bệnh viện Đại học Y dược Huế | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông |
|
24. | Tổ chức các chuỗi sự kiện về TTNT; hỗ trợ cá nhân, tổ chức tham gia các hội thảo, triển lãm, kỳ thi quốc gia về TTNT; tham gia tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học song phương và đa dạng về TTNT; thúc đẩy phát triển cơ sở, trung tâm hợp tác nghiên cứu TTNT | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Trung tâm Công nghệ thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông |
|
25. | Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc về đào tạo và phát triển TTNT | Hàng năm | Trung tâm CNTT tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Viện Nghiên cứu phát triển |
|
- 1Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Hiệp định số 211/WTO/VB về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 6Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 127/QĐ-TTg Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định