Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1548/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 23 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045. UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch Phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng phát triển giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Phát triển các loại vật nuôi có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản; chăn nuôi theo vùng, theo hướng trang trại, sản xuất hàng hóa; áp dụng các quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, liên kết sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị gia tăng.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện cơ cấu lại ngành chăn nuôi theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. Định hướng phát triển chăn nuôi phải phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả nước; tập trung đầu tư cho các vùng có điều kiện phát triển chăn nuôi hàng hoá theo phương thức thâm canh, kết hợp chăn nuôi truyền thống với chăn nuôi công nghiệp tạo tính bền vững và hiệu quả; chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang quy mô vừa và lớn theo hướng sản xuất hàng hoá, bán công nghiệp trên cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Tốc độ tăng bình quân sản lượng thịt hơi xuất chuồng giai đoạn 2021 - 2030 đạt 3 - 4%/năm. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2025 đạt trên 35,2%, đến năm 2030 đạt 38%.

b) Tổng đàn vật nuôi

- Đến năm 2025 đàn trâu đạt 107.447 con, đàn bò đạt 119.211 con, đàn lợn đạt 366.982 con, đàn gia cầm đạt trên 3.119.419 con.

- Đến năm 2030 đàn trâu đạt 112.928 con, đàn bò đạt 153.424 con, đàn lợn đạt 446.490 con, đàn gia cầm đạt 3.278.541, các vật nuôi khác (dê, thỏ, ngựa) đạt trên 15.000 con.

c) Tổng sản lượng thịt hơi các loại đến năm 2025 đạt 43.600 tấn, đến năm 2030 đạt 53.046 tấn. Trong đó sản lượng thịt lợn xuất chuồng năm 2025 đạt 31.037 tấn, năm 2030 đạt 37.761 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đến năm 2025 đạt 38.899 triệu quả/năm, đến năm 2030 đạt 52.051 triệu quả/năm.

d) Đến năm 2030, có khoảng 30 cơ sở chăn nuôi đạt quy mô chăn nuôi trang trại. Tỷ lệ đàn vật nuôi tại các trang trại có khoảng 70% đàn lợn, 15% đàn gia cầm, 15% đàn trâu, bò.

e) Mỗi huyện, Thành phố hình thành ít nhất 01 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.

f) Xây dựng được ít nhất 02 thương hiệu sản phẩm chăn nuôi đặc trưng trên địa bàn tỉnh.

g) 100% trang trại chăn nuôi được quản lý, giám sát dịch bệnh, ứng dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học. Chất thải của các cơ sở chăn nuôi đảm bảo phải được xử lý trước khi thải ra môi trường.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về đổi mới tổ chức sản xuất chăn nuôi

- Cơ cấu lại vùng chăn nuôi theo hướng:

Phát triển chăn nuôi lợn ngoại, lợn lai tại các huyện Hòa An, Quảng Hòa và thành phố Cao Bằng. Phát triển, cải tạo chất lượng đàn lợn đen, giống lợn bản địa tại các huyện Hà Quảng, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm.

Phát triển chăn nuôi gia cầm theo quy mô trang trại tại các huyện Hòa An, Hà Quảng, Trùng Khánh và Thành phố.

Phát triển đàn chăn nuôi trâu tại các huyện Trùng Khánh, Quảng Hòa, Hạ Lang, Trà Lĩnh, Hà Quảng, Thạch An.

Phát triển chăn nuôi đàn bò tại các huyện Hà Quảng, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Quảng Hòa, Hòa An.

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, từng bước kiểm soát, liên kết các cơ sở chăn nuôi nông hộ thành các tổ hợp tác, hợp tác xã để tăng quy mô tạo ra số lượng sản phẩm lớn, tạo sự ổn định cho đầu ra sản phẩm.

- Tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi. Khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và người chăn nuôi hoặc giữa các thành viên hợp tác xã để hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm lợn an toàn tại các huyện Hà Quảng, Hòa An, Trùng Khánh, Quảng Hòa.

- Chú trọng phát triển các loại vật nuôi đặc trưng, đặc sản tại các vùng có tiềm năng và lợi thế như đẩy mạnh sản xuất, nhân giống và chăn nuôi vịt cỏ Trùng Khánh nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.

2. Về tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y

- Kiện toàn, tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo đúng quy định của Luật thú y; chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống chăn nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động khuyến nông. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông.

- Hoạt động chăn nuôi, thú y là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú y phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.

- Xã hội hóa các dịch vụ công về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.

3. Về đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong chăn nuôi

- Đối với giống vật nuôi: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất con giống cấp ông bà, bố mẹ để chủ động sản xuất con giống chất lượng cao tại chỗ, hạn chế thấp nhất dịch bệnh lây lan, cụ thể:

Giống lợn: Sử dụng các giống lợn ngoại cao sản Yorkshire, Landrace, Pietrain, Duroc...

Giống gà: Đẩy mạnh sản xuất giống gà tại chỗ có năng suất, chất lượng cao để phục vụ nhu cầu chăn nuôi người dân trong tỉnh. Một số giống gà chú trọng phát triển như gà rilai, gà siêu trứng Ai Cập.

Giống bò: Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng tăng tỷ lệ máu lai với bò Zebu, bò lai Sind bò chuyên thịt thông qua thụ tinh nhân tạo với tinh bò ngoại cao sản. Trong đó, chú trọng phát triển các giống bò BBB, Droughtmaste, Brahman,...

Giống dê, thỏ: Chú trọng chọn, nhân giống và nhập các giống dê phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng (dê lai, dê cỏ, dê bách thảo).

- Đối với thức ăn chăn nuôi: Khuyến khích người chăn nuôi áp dụng công nghệ vi sinh trong phối trộn, sử dụng thức ăn đối với chăn nuôi quy mô nhỏ. Đối với thức ăn thô xanh, mở rộng diện tích cỏ trồng, tập trung tại các huyện có đàn gia súc lớn như Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Quảng Hòa, canh tác thâm canh các giống cây thức ăn cho năng suất, chất lượng dinh dưỡng cao, có khả năng thích ứng tốt.

- Đối với chuồng trại chăn nuôi: Ứng dụng tiến bộ xây dựng chuồng trại chăn nuôi đảm bảo điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi (chuồng lạnh, chuồng kín), tự động hóa công đoạn cho ăn, uống... đảm bảo các điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học.

- Đối với xử lý chất thải chăn nuôi: Ứng dụng đồng bộ các giải pháp về công nghệ biogas (KT1, KT2, Composit, HDPE), máy tách ép phân, ủ phân vi sinh, nuôi giun quế để xử lý toàn diện chất thải chăn nuôi.

- Đối với phòng chống dịch bệnh: Chủ động giám sát dịch bệnh và ứng dụng công nghệ trong chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh động vật.

- Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến tiêu thụ sản phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi kết hợp sử dụng tem gắn mã QRCode.

4. Về đổi mới phương thức giết mổ, phát triển cơ sở chế biến thực phẩm

- Tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm công suất lớn. Từng bước tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế biến theo hướng tập trung công nghiệp gắn với vùng hàng hóa để tạo thuận lợi trong tiêu thụ sản phẩm. Quyết liệt triển khai thực hiện xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.

- Thực hiện tốt công tác quản lý giết mổ nhỏ lẻ, kiểm soát giết mổ theo hướng gom các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào các cơ sở giết mổ tập trung và kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh thịt tại các chợ, siêu thị,... đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát tốt dịch bệnh.

5. Về xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm

- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm gắn với việc kiểm soát chất lượng tại cơ sở sản xuất.

- Hằng năm phối hợp với các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng chương trình, tổ chức giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm chủ lực (lợn bản địa, bò Mông, vịt cỏ...).

- Chú trọng công tác dự báo, định hướng tiếp cận thị trường sản phẩm chăn nuôi của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường; đa dạng hóa thị trường tiêu thụ và các kênh phân phối sản phẩm. Đẩy mạnh và hỗ trợ các cơ sở sản xuất, chế biến nâng cao năng lực và kỹ năng tổ chức sản xuất, giám sát chất lượng, tiếp cận thị trường, thông tin về sản phẩm để thúc đẩy thị trường tiêu thụ.

- Củng cố hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đối với thị trường trong nước theo hướng hình thành các chuỗi liên kết từ sản xuất - chế biến - lưu thông - tiêu thụ sản phẩm thông qua hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội và Chương trình OCOP.

6. Về xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách

- Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 48/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia; lồng ghép, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; hướng dẫn thực hiện các chính sách theo hướng đơn giản, linh hoạt phù hợp với tình hình sản xuất để người dân được thụ hưởng chính sách tốt hơn; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, đặc biệt là người nông dân và doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận thuận lợi về đất đai, nguồn vốn và thị trường. Tập trung tháo gỡ những điểm nghẽn, tạo động lực sản xuất cho các vùng chăn nuôi lớn.

7. Về thông tin - tuyên truyền, tập huấn

- Tăng cường thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng tuyên truyền đến các tỉnh, thành trong cả nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Tuyên truyền nâng cao, thay đổi nhận thức và ý thức chấp hành các điều kiện hoạt động chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến; sản xuất kinh doanh con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật An toàn thực phẩm... đến tận hộ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức.

- Thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, của ngành; quán triệt sâu sắc cho toàn thể cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ đảng viên trực tiếp làm việc, tiếp xúc với người chăn nuôi để tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi hiểu, đồng thuận tổ chức thực hiện.

- Tổ chức giới thiệu các mô hình chăn nuôi trong và ngoài tỉnh đạt hiệu quả; phối hợp các doanh nghiệp, hợp tác xã giới thiệu, triển khai các tiến bộ kỹ thuật mới vào chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Thông tin đầy đủ về định hướng, thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

- Xây dựng các chương trình khuyến nông chuyên sâu khép kín các khâu, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ được các kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả: xây dựng mô hình chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ và trang trại; đào tạo nghề, kỹ thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý và đào tạo kỹ thuật cho người chăn nuôi.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho hợp tác xã, chủ trang trại về kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh, quản lý chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Huy động nguồn vốn

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.

- Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).

- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động khác.

2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư chăn nuôi

- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu, vùng chăn nuôi tập trung; xây dựng các chương trình, dự án, mô hình liên kết sản xuất; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi quý, nguồn gen bản địa; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tại các địa phương.

- Phối hợp thông tin, tuyên truyền chủ trương, cơ chế, chính sách, kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất chăn nuôi của nhà nước đến các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi và cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động chăn nuôi tại các địa phương để nắm vững và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

2. Sở Khoa học và công nghệ

Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hướng dẫn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho một số sản phẩm chăn nuôi. Kết nối giới thiệu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y. Ưu tiên bố trí các đề tài nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất chăn nuôi, giết mổ, chế biến các sản phẩm chăn nuôi.

3. Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.

4. Sở Tài chính

Hằng năm, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí, tham mưu thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình bổ sung có mục tiêu ngân sách Trung ương cho Ngân sách địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, Thành phố hướng dẫn các thủ tục về bảo vệ môi trường, chính sách về đất đai cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất phát triển chăn nuôi; xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố

- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng phát triển giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương. Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát triển các đối tượng vật nuôi đặc thù, đặc trưng gắn với xây dựng nhãn hiệu tập thể phục vụ nhu cầu ẩm thực, du lịch trải nghiệm nông nghiệp. Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện Kế hoạch tại địa phương và sơ kết, tổng kết định kỳ hằng năm, theo giai đoạn; định kỳ báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT.

- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, UBND các xã căn cứ vào hiện trạng sản xuất và nhu cầu phát triển kinh tế rà soát, đánh giá diện tích trồng cây kém hiệu quả, diện tích đất hoang hóa, diện tích khó khăn về nước tưới...để đề xuất chuyển đổi, quy hoạch sang phát triển chăn nuôi theo vùng, khu chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện cho những chủ thể có khả năng, tiềm lực đầu tư phát triển theo hướng hàng hóa, chuyên môn hóa.

- Kiện toàn, bố trí cán bộ thú y cấp xã để đáp ứng yêu cầu tham mưu, tổ chức triển khai hoạt động chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh.

UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện. Định kỳ (6 tháng, hằng năm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, Thành phố;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KT (Kh).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Thảo

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1548/KH-UBND năm 2021 về phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng phát triển giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 1548/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Nguyễn Trung Thảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản