Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/KH-UBND

Thái Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025, Quyết định số 2658/QĐ-BGDĐT ngày 23/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông, Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 27/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; căn cứ thực trạng về chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trong các trường phổ thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ;

- Tạo bước đột phá về chất lượng dạy và học tiếng Anh, tăng cường môi trường giao tiếp và thực hành tiếng Anh cho giáo viên, học sinh trong trường phổ thông; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ;

- Nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm cho giáo viên tiếng Anh; nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho học sinh theo chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu học tập, làm việc và hội nhập quốc tế;

- Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan có liên quan, các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá.

2. Yêu cầu

- Kế hoạch được triển khai và thực hiện hiệu quả, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của các đơn vị;

- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc triển khai các giải pháp thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục đích, tránh hình thức;

- Các hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh phải được thực hiện thường xuyên, liên tục.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh;

- Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh, đảm bảo 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc theo chuẩn quốc tế;

- Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông, kết thúc cấp học đạt trình độ tiếng Anh tương đương các Bậc quy định theo khung năng lực ngoại ngữ; có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, trong học tập theo xu hướng hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

- Về triển khai các chương trình dạy học ngoại ngữ: 100% trường có cấp tiểu học triển khai dạy học môn tiếng Anh tự chọn đối với lớp 1, 2; 100% trường phổ thông (từ lớp 3 đến lớp 12) triển khai dạy Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn tiếng Anh; 20% trường thực hiện chương trình tăng cường tiếng Anh; 25 trường phổ thông thực hiện giảng dạy tiếng Anh theo định hướng quốc tế: 08 trường có cấp tiểu học, 08 trường có cấp trung học cơ sở, 09 trường trung học phổ thông (trong đó có trường Trung học phổ thông Chuyên Thái Bình);

- Về đội ngũ: 100% giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo quy định Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam hoặc tương đương; giáo viên cốt cán cấp trung học phổ thông được đào tạo và thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế; 100% giáo viên tiếng Anh được bồi dưỡng kỹ năng nghe, nói theo chuẩn quốc tế TOEFL hoặc IELTS đảm bảo nâng tối thiểu một bậc/kỹ năng sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng;

- Về học sinh: 25% học sinh lớp 5, 9, 12 đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ sau khi hoàn thành chương trình từng cấp học (A1 đối với lớp 5, A2 đối với lớp 9, B1 đối với lớp 12).

b) Định hướng đến năm 2030

- Thực hiện chương trình: 100% trường phổ thông thực hiện chương trình tăng cường tiếng Anh; 90 trường phổ thông thực hiện chương trình giảng dạy tiếng Anh theo định hướng quốc tế: 40 trường có cấp tiểu học; 40 trường có cấp trung học cơ sở; 10 trường trung học phổ thông (trong đó có trường Trung học phổ thông Chuyên Thái Bình);

- Chất lượng học sinh: 50% học sinh lớp 5, 9, 12 đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ sau khi hoàn thành chương trình từng cấp học (A1 đối với lớp 5, A2 đối với lớp 9, B1 đối với lớp 12);

- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và triển khai giảng dạy thí điểm ngoại ngữ 2 (Tiếng Nga, Đức, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc) đối với trường Trung học phổ thông Chuyên Thái Bình và những cơ sở giáo dục phổ thông khác có đủ điều kiện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên tới đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn thể nhân dân về tầm quan trọng của việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập quốc tế;

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và các chuyên đề để tuyên truyền, tư vấn cho giáo viên, học sinh, nhân dân trong tỉnh về việc học, sử dụng tiếng Anh trong công việc, giao tiếp;

- Xây dựng chuyên mục về dạy, học ngoại ngữ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của ngành Giáo dục và Đào tạo để tuyên truyền về chủ trương, kế hoạch và nắm bắt dư luận xã hội, kịp thời định hướng, hỗ trợ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh trong quá trình dạy và học ngoại ngữ.

2. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch

- Xây dựng các kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu trong Kế hoạch;

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với giáo viên, học sinh tự học, tự bồi dưỡng đạt chuẩn quốc tế về năng lực tiếng Anh;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và kết quả dạy học tiếng Anh hằng năm: Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán để hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường trong công tác kiểm tra, hướng dẫn hoạt động chuyên môn ở cơ sở; thực hiện quản lý, giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch; thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên môn thường xuyên, định kỳ nhằm tư vấn, thúc đẩy công tác dạy và học tiếng Anh;

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.

3. Phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ

- Rà soát, bố trí, sắp xếp đủ giáo viên dạy tiếng Anh đảm bảo định mức theo quy định thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018;

- Bồi dưỡng nâng chuẩn kỹ năng nghe, nói theo chuẩn quốc tế TOEFL hoặc IELTS cho 100% giáo viên tiếng Anh đã đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Ưu tiên bồi dưỡng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh theo chuẩn quốc tế cho đội ngũ giáo viên cốt cán cấp trung học phổ thông. Sau khóa bồi dưỡng, giáo viên không đạt phải tự túc kinh phí bồi dưỡng và được đánh giá lại, đảm bảo đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu;

- Triển khai bồi dưỡng, tập huấn cho 100% giáo viên tiếng Anh nâng cao phương pháp giảng dạy; đổi mới kiểm tra, đánh giá môn học; ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) để sử dụng công nghệ dạy học hiện đại, soạn giảng giáo án điện tử và sử dụng sách mềm ... trong dạy học tiếng Anh;

- Tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên, tổ chức chuyên đề học tập chia sẻ kinh nghiệm cấp cụm, cấp tỉnh hằng năm nhằm liên tục nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông;

- Tổ chức các hội thảo cho giáo viên tiếng Anh các cấp học về đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giáo án và giảng dạy.

4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ dạy và học ngoại ngữ

- Rà soát, bổ sung và ưu tiên cấp mới đủ thiết bị tối thiểu dạy học tiếng Anh; có kế hoạch trang bị cho các cơ sở giáo dục phòng học có thiết bị dạy học chuyên dụng phục vụ cho dạy và học ngoại ngữ;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng công tác sử dụng thiết bị, phần mềm dạy học ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;

- Tăng cường nguồn tài liệu tham khảo về phương pháp dạy và học tiếng Anh các cấp học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, hỗ trợ giáo viên trong việc tìm nguồn tài nguyên, học liệu đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu từng cấp học.

5. Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn đầu ra của cấp học theo chuẩn quốc tế

- Đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Chú trọng việc sử dụng ngôn ngữ Anh trong giao tiếp thông thường khi thực hiện các hoạt động dạy và học;

- Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra mẫu về đánh giá thường xuyên và định kỳ hằng năm sát với khung đánh giá 6 bậc hoặc tương đương theo quy định chuẩn đầu ra môn ngoại ngữ cho học sinh các cấp học;

- Hằng năm, tổ chức khảo sát chất lượng môn tiếng Anh cho học sinh học chương trình tiếng Anh hệ 10 năm với đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm đánh giá và điều chỉnh kế hoạch nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ;

- Đưa môn tiếng Anh trở thành môn thi bắt buộc trong các Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông công lập hằng năm nhằm tạo động lực và thúc đẩy phong trào học ngoại ngữ từ các cấp học dưới, nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ;

- Lựa chọn, ký kết hợp tác với các tổ chức đào tạo, khảo thí ngoại ngữ quốc tế có uy tín để triển khai các hình thức thi khảo sát, đánh giá năng lực ngoại ngữ cho học sinh cuối các cấp học ở một số cơ sở giáo dục theo định hướng tiếp cận bài thi quốc tế như TOEFL; IELTS; Cambridge ... đảm bảo đạt chuẩn theo quy định (A1, A2, B1). Khuyến khích học sinh các cấp học tham gia thi, khảo sát, đánh giá năng lực ngoại ngữ theo chuẩn quốc tế.

6. Xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

- Hằng năm, 100% cơ sở giáo dục phát động phong trào học ngoại ngữ vào đầu năm học; tổ chức ít nhất 01 hoạt động phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ quy mô toàn trường; khai thác sử dụng cơ sở vật chất, khuôn viên nhà trường để xây dựng không gian học tập, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thành lập câu lạc bộ tiếng Anh...

- Tổ chức các cuộc thi, hội thi nhằm tạo sân chơi trí tuệ, môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ Anh cho học sinh phát triển năng lực giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ như: Cuộc thi hùng biện, tranh biện tiếng Anh, cuộc thi Olympic tiếng Anh các cấp học, cuộc thi tìm kiếm tài năng TOEFL, IELTS, Cambridge...

- Khuyến khích các trường liên kết, hợp tác với các tổ chức, trung tâm ngoại ngữ có giáo viên nước ngoài phù hợp với việc dạy và học ngoại ngữ ở đơn vị để tổ chức các hoạt động phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh; đẩy mạnh việc dạy học tiếng Anh trực tuyến, giao lưu với các cơ sở giáo dục trong nước và nước ngoài.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo chuẩn quốc tế, tập trung vào những nội dung sau:

- Lựa chọn tài liệu bổ trợ và tăng cường các kỹ năng nghe, nói, tăng tình huống ứng dụng từ mới cho chương trình và sách giáo khoa tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Thực hiện giảng dạy tiếng Anh tăng cường, chương trình tiếng Anh theo định hướng quốc tế cho trường Trung học phổ thông Chuyên Thái Bình và các trường phổ thông được lựa chọn; từng bước mở rộng triển khai hình thức dạy học này trong toàn tỉnh;

- Phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ; táng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học ngoại ngữ tại các trung tâm. Khuyến khích các cơ sở giáo dục hợp tác với các trung tâm ngoại ngữ tham gia giảng dạy tại nhà trường trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện của học sinh và phụ huynh.

IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2023

- Xây dựng các kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2021-2025;

- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch từ năm 2021;

- Lựa chọn một số trường tổ chức thực hiện chương trình tiếng Anh theo định hướng quốc tế, chương trình tăng cường tiếng Anh:

+ Năm học 2022-2023 triển khai giảng dạy tiếng Anh theo định hướng quốc tế (hình thức xã hội hóa) cho 25 trường phổ thông, bắt đầu thực hiện đối với lớp 3, 6, 10: Cấp tiểu học: 08 trường có cấp tiểu học (mỗi huyện, thành phố 01 trường), cấp trung học cơ sở: 08 trường có cấp trung học cơ sở (mỗi huyện, thành phố 01 trường), cấp trung học phổ thông: Trường Trung học phổ thông Chuyên Thái Bình (các lớp chuyên Anh 10) và 08 trường trung học phổ thông (mỗi huyện, thành phố 01 trường);

+ Năm học 2022-2023 triển khai giảng dạy chương trình tăng cường tiếng Anh (tối thiểu 01 buổi/tuần) theo hình thức xã hội hóa cho 56 trường phổ thông được lựa chọn, bắt đầu thực hiện đối với lớp 3, 6, 10: cấp tiểu học: 24 trường có cấp tiểu học (mỗi huyện/thành phố 03 trường); cấp trung học cơ sở: 24 trường có cấp trung học cơ sở (mỗi huyện, thành phố 03 trường); cấp trung học phổ thông: 08 trường trung học phổ thông (mỗi huyện, thành phố 01 trường).

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết 3 năm thực hiện Kế hoạch.

2. Giai đoạn 2: Từ năm 2024 đến năm 2025

- Năm học 2024-2025 và 2025-2026: Giữ nguyên 25 trường (chỉ tăng số lớp trong trường theo lộ trình) thực hiện chương trình tiếng Anh theo định hướng quốc tế. Triển khai nhân rộng các trường thực hiện chương trình dạy học tăng cường tiếng Anh: Mỗi năm học tăng 16 trường có cấp tiểu học, 16 trường có cấp trung học cơ sở, 08 trường trung học phổ thông. Đến năm học 2025-2026 có 136 trường phổ thông thực hiện chương trình dạy học tăng cường tiếng Anh;

- Năm 2025: Kiểm tra, đánh giá, tổ chức tổng kết kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trong Kế hoạch giai đoạn 2021-2025. Xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp thực tiễn giai đoạn 2026-2030.

3. Giai đoạn 3: Từ năm 2026 đến năm 2030

- Trên cơ sở kết quả thực hiện các mục tiêu giai đoạn 2021-2025, xây dựng các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản giai đoạn 2026-2030;

- Tổ chức thực hiện chương trình: Thực hiện chương trình tiếng Anh tăng cường đối với 100% các trường phổ thông trong tỉnh; thực hiện chương trình tiếng Anh theo định hướng quốc tế 90 trường phổ thông, cụ thể:

+ Cấp tiểu học: 40 trường có cấp tiểu học. Từ năm học 2026-2027 đến năm học 2029-2030, mỗi huyện, thành phố tăng 01 trường/năm học;

+ Cấp trung học cơ sở: 40 trường có cấp trung học cơ sở. Từ năm học 2026-2027 đến năm học 2029-2030, mỗi huyện, thành phố tăng 01 trường/năm học;

+ Cấp trung học phổ thông: 10 trường trung học phổ thông (tăng 01 trường trên khu vực thành phố).

- Năm 2030: Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch giai đoạn 2026-2030; tổng kết Kế hoạch.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2021-2025

a) Nguồn kinh phí:

- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí hàng năm cho lĩnh vực giáo dục đào tạo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục;

- Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn xã hội hóa khác.

b) Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch từ năm 2021-2025: Có Phụ lục kèm theo.

2. Giai đoạn 2026-2030

Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và trên cơ sở Kế hoạch cụ thể các nhiệm vụ giai đoạn 2026-2030, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính tham mưu dự toán kinh phí tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giai đoạn 2026- 2030, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch;

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;

- Phối hợp với các nhà xuất bản, các đơn vị có liên quan tổ chức lựa chọn tài liệu bổ trợ, các phần mềm ứng dụng dạy học ngoại ngữ cho việc thực hiện chương trình dạy học tiếng Anh tăng cường trong các trường phổ thông;

- Phối hợp với trung tâm khảo thí quốc tế có uy tín để triển khai kế hoạch giảng dạy thí điểm tiếng Anh theo chuẩn quốc tế (TOEFL, IELTS, Cambridge) cho trường trung học phổ thông Chuyên và những trường phổ thông được lựa chọn khác.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, địa phương tổng hợp, lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trong các trường phổ thông vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đủ giáo viên tiếng Anh cho các cấp học, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.

5. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí

- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Truyền thanh-Truyền hình các huyện, thành phố và đài truyền thanh cơ sở tăng cường tuyên truyền về việc dạy và học ngoại ngữ, việc thực hiện nội dung của Kế hoạch tại địa phương. Thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

- Các cơ quan báo chí địa phương: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tuyên truyền rộng rãi về Kế hoạch để học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ và đồng thuận thực hiện Kế hoạch.

6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường phổ thông thuộc quyền quản lý triển khai Kế hoạch; tham gia, quản lý và kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo quy định; bố trí ngân sách hàng năm, chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp để triển khai thực hiện Kế hoạch.

7. Các sở, ban, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trong các trường phổ thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Các cơ sở giáo dục

- Trực tiếp triển khai và thực hiện các nội dung của Kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy và học các ngoại ngữ tại đơn vị;

- Tạo động lực, môi trường thuận lợi thúc đẩy đổi mới dạy học ngoại ngữ trong nhà trường; tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên ngoại ngữ được đào tạo, bồi dưỡng nhằm đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ;

- Phối hợp với các trung tâm ngoại ngữ chất lượng cao trên địa bàn để tổ chức các ngày hội ngôn ngữ tạo môi trường học ngoại ngữ cho học sinh; hỗ trợ xây dựng, phổ biến, sử dụng phần mềm giảng dạy ngoại ngữ và phương pháp dạy học hiện đại.

9. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết

- Định kỳ 01 năm, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thực hiện sơ kết Kế hoạch theo lộ trình; tổng kết giai đoạn 2021-2025; giai đoạn 2026-2030.

Trên đây là Kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trong các trường phổ thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- BQL DANN QG, Bộ GDĐT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các sở, ngành có liên quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Bích Hằng

 

TỔNG HỢP DỰ TRÙ NHU CẦU NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

STT

Nội dung triển khai

2021

2022

2023

2024

2025

Tổng cộng

1

Hội nghị triển khai Kế hoạch

29.150.000

29.150.000

29.150.000

29.150.000

29.150.000

145.750.000

2

Bồi dưỡng giáo viên 03 cấp học kỹ năng nghe, nói Ielts (50% tổng GV/năm)

 

9.340.500.000

9.316.500.000

 

 

18.657.000.000

3

Bồi dưỡng giáo viên cốt cán THPT 04 kỹ năng Ielts

 

1.204.500.000

1.204.500.000

 

 

2.409.000.000

4

Bồi dưỡng giáo viên PPGD, KTĐG

 

 

 

7.250.000.000

7.230.000.000

14.480.000.000

5

Hội thảo tập huấn giáo viên (06 hội thảo/cấp học/năm)

 

240.000.000

240.000.000

240.000.000

240.000.000

960.000.000

6

Đầu tư thiết bị dạy và học ngoại ngữ

10.000.000.000

10.000.000.000

10.000.000.000

10.000.000.000

10.000.000.000

50.000.000.000

7

Tổ chức cuộc thi hùng biện tiếng Anh

550.000.000

550.000.000

550.000.000

550.000.000

550.000.000

2.750.000.000

8

Tổ chức Lễ phát động phong trào xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ (03 trường/năm)

150.000.000

150.000.000

150.000.000

150.000.000

150.000.000

750.000.000

9

Tổ chức cuộc thi Olympic tiếng Anh cấp TH, THCS, THPT hàng năm

600.000.000

600.000.000

600.000.000

600.000.000

600.000.000

3.000.000.000

10

Tổ chức đánh giá chất lượng môn tiếng Anh đủ 04 kĩ năng lớp 5,9,12

1.200.000.000

1.200.000.000

1.200.000.000

1.200.000.000

1.200.000.000

6.000.000.000

11

Xây dựng bài kiểm tra mẫu về đánh giá thường xuyên và định kỳ môn tiếng Anh các khối, lớp

50.000.000

100.000.000

100.000.000

100.000.000

100,000.000

450.000.000

12

Tổ chức xây dựng, lựa chọn bộ tài liệu dạy học tiếng Anh tăng cường trong các trường phổ thông

50.000.000

 

 

 

 

50.000.000

13

Công tác thống kê, kiểm tra giám sát tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hàng năm

200.000.000

200.000.000

200.000.000

200.000.000

200.000.000

1.000.000.000

14

Tổ chức tổng kết các giai đoạn thực hiện Kế hoạch

 

 

200.000.000

 

200.000.000

400.000.000

 

Tổng cộng

12.829.150.000

23.614.150.000

23.790.150.000

20.319.150.000

20.499.150.000

101.051.750.000