Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 22 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 09/11/2022 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Kế hoạch số 11-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 11-KH/TW); Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 77/NQ-CP); Chương trình số 35-CTr/TU ngày 10/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình số 35-CTr/TU), UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề ra trong Nghị quyết số 27- NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW, Nghị quyết số 77/NQ-CP, Chương trình số 35- CTr/TU trên địa bàn tỉnh.

1.2. Cụ thể hóa mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW, Nghị quyết số 77/NQ-CP, Chương trình số 35-CTr/TU liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh bằng những nhiệm vụ, nội dung công việc, thời gian thực hiện cụ thể. Giao trách nhiệm cho các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11-KH/TW, Nghị quyết số 77/NQ-CP, Chương trình số 35-CTr/TU.

2. Yêu cầu

2.1. Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 11- KH/TW, Nghị quyết số 77/NQ-CP, Chương trình số 35-CTr/TU là nhiệm vụ thường xuyên của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; phải đảm bảo nghiêm túc, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả trong thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; bám sát các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Trung ương về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm phù hợp với tình hình, đặc điểm thực tiễn của tỉnh.

2.2. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ; đảm bảo đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng Nhân dân trên địa bàn tỉnh về Hiến pháp và pháp luật, về các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.

1.2. Xây dựng ý thức và lối sống thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực thi Hiến pháp, pháp luật. Cụ thể hóa và xây dựng cơ chế để các chủ thể thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.

1.3. Cơ quan thực hiện: Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện); các cơ quan, đơn vị, địa phương.

1.4. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững

2.1. Tăng cường công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp, nhằm phát hiện các quy định pháp luật không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc kiến nghị xử lý đối với các văn bản pháp luật có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

a) Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành ở tỉnh; UBND cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn (cấp xã).

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.2. Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực; kịp thời phát hiện, khắc phục tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách, nhằm tạo sự đồng thuận trong Nhân dân.

a) Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành ở tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của địa phương; kiên quyết chống tiêu cực, “lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng pháp luật ở địa phương.

a) Cơ quan thực hiện:

- Chủ trì: Sở Tư pháp;

- Phối hợp: các Sở, ngành liên quan ở tỉnh;

- UBND cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn quản lý.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.4. Tiếp tục đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng mạng lưới, nâng cao năng lực của hệ thống dịch vụ pháp lý, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý để người dân và doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật. Đổi mới cơ chế thi hành pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với thực hiện pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thi hành pháp luật.

a) Cơ quan thực hiện

- Chủ trì: Sở Tư pháp;

- Phối hợp: các Sở, ngành liên quan ở tỉnh;

- UBND cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn quản lý.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; tăng cường thi hành pháp luật trong các lĩnh vực quan trọng liên quan đến lợi ích thiết yếu của người dân; hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp.

a) Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị ở tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã (theo chức năng, nhiệm vụ được giao).

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.6. Củng cố, kiện toàn đội ngũ người làm công tác pháp chế, làm công tác pháp luật; nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng và thi hành pháp luật; Có lộ trình, kế hoạch cụ thể xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (nhất là công chức trực tiếp làm công tác xây dựng văn bản) các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Triển khai thực hiện các cơ chế thích hợp nhằm bảo đảm và tăng cường nguồn lực tài chính để thực hiện tốt công tác xây dựng và thi hành pháp, sử dụng hiệu quả kinh phí xây dựng và thi hành pháp luật.

a) Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương; xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả

3.1. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của UBND các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường vai trò, nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng sở, ban, ngành với tư cách thành viên UBND tỉnh trong quản lý và xây dựng chính sách pháp luật. Thực hiện nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện; từng bước xóa bỏ cơ chế phối hợp liên ngành, gắn với việc xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu.

a) Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.2. Xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, khoa học, trong sạch, công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cản trở cạnh tranh lành mạnh; áp dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; xây dựng nền kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục cải cách, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, chất lượng dịch vụ công.

a) Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.3. Đẩy mạnh phân cấp khoa học, hợp lý, nâng cao trách nhiệm, gắn với bảo đảm nguồn lực, năng lực thực hiện pháp luật cho các địa phương; xác định rõ trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; phân định rõ trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước.

a) Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân

4.1. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong thi hành án dân sự, hành chính.

a) Cơ quan thực hiện:

- Chủ trì: Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, cấp huyện;

- Phối hợp: các đơn vị, địa phương liên quan.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.2. Tiếp tục kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án. Tham gia góp ý, hoàn thiện cơ chế thi hành án hình sự theo hướng nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý giáo dục, cải tạo phạm nhân, quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; bảo đảm và bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thi hành án dân sự, hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong thi hành án hình sự, dân sự và hành chính; thực hiện xã hội hóa một số hoạt động thi hành án dân sự với cơ chế bảo đảm và lộ trình phù hợp.

a) Cơ quan thực hiện:

- Chủ trì: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

- Phối hợp: các đơn vị, địa phương liên quan.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.3. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đề xuất kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan đến luật sư và hành nghề luật sư, bảo đảm để luật sư thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với luật sư; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động hành nghề luật sư.

a) Cơ quan thực hiện:

- Chủ trì: Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư tỉnh;

- Phối hợp: các Sở, ngành, địa phương liên quan;

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.4. Tiếp tục đề xuất hoàn thiện cơ chế huy động nguồn lực để xã hội hóa và phát triển các lĩnh vực công chứng, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp; xây dựng đội ngũ hành nghề công chứng, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng, hoạt động chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.

a) Cơ quan thực hiện:

- Chủ trì: Sở Tư pháp;

- Phối hợp: các Sở, ngành, địa phương liên quan.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.5. Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp và chất lượng trợ giúp pháp lý, nhất là trong hoạt động tố tụng tư pháp; hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống trợ giúp pháp lý.

a) Cơ quan thực hiện:

- Chủ trì: Sở Tư pháp;

- Phối hợp: các Sở, ngành, địa phương liên quan.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.6. Phát triển nhân lực tư pháp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, có cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

a) Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát quyền lực, gắn với siết chặt kỷ cương trong hoạt động của cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai thực hiện tốt cơ chế phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực để không dám tham nhũng, tiêu cực.

5.1 Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.

5.2. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

6. Tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới

6.1. Tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất, hiệu quả, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và pháp luật quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, chế độ xã hội chủ nghĩa. Tích cực tham gia xây dựng, mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu trong hợp tác, đối ngoại và hội nhập quốc tế.

6.2. Cơ quan thực hiện:

a) Chủ trì: Sở Ngoại vụ;

c) Phối hợp: các đơn vị, địa phương liên quan.

6.3. Thời gian thực hiện: Thường xuyên

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.

2. Đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Công an tỉnh chủ động thực hiện, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương giúp UBND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm được xác định trong Kế hoạch này.

3. Các sở, ban, ngành

3.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ chủ yếu được xác định trong Kế hoạch này, xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện.

3.2. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh hằng năm tham mưu, bố trí nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

5. Sở Tư pháp

5.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch;

5.2. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện kế hoạch đồng bộ, hiệu quả;

5.3. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.

6. UBND cấp huyện

6.1. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Chỉ đạo UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo đảm có chất lượng, hiệu quả và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai Kế hoạch này tại địa phương.

6.2. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- VP Chính phủ; (b/c)
- Bộ Tư pháp; (b/c)
- TT. Tỉnh ủy; (b/c)
- TT. HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (b/c)
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh, Cục THADS tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC (N_15).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Cảnh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  • Số hiệu: 153/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 22/09/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Võ Văn Cảnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/09/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản