ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 13 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/2/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm, giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.
- Mục tiêu 2: Trung bình hằng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp.
- Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) các cấp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động (trong đó: 100% đối với Sở, ban, ngành, huyện, thành phố, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý các cụm công nghiệp; từ 90% trở lên đối với xã, phường, thị trấn, trung tâm, bệnh viện, đơn vị sự nghiệp công lập, các trường đào tạo nghề, đại học, Hợp tác xã, ban quản lý các chợ, chung cư).
- Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
- Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.
- Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian: Thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Đối tượng: triển khai đến tất cả ngành nghề, công việc; người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản và các chính sách về ATVSLĐ thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương.
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Kiện toàn cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi trường lao động. Thống kê người bị chết do tai nạn lao động từ số người chết trong sổ ghi chép tử vong của ngành y tế và sổ khai tử (tư pháp) ở tất cả các xã, phường.
- Tin học hóa trong quản lý, khai báo tai nạn lao động và triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao động
- Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền:
Triển khai thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ tới các doanh nghiệp: cuộc thi ATVSLĐ; tọa đàm, diễn đàn, đối thoại trực tiếp với người lao động và người sử dụng lao động; phát hành các ấn phẩm truyền thông về ATVSLĐ đã được các cơ quan trung ương xây dựng, các ấn phẩm truyền thông đặc thù của địa phương. Triển khai mô hình chia sẻ thông tin trong cụm doanh nghiệp, chuỗi kinh doanh về bảo đảm ATVSLĐ;
Triển khai các hoạt động tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí) về ATVSLĐ; trong đó tập trung tuyên truyền về các các biện pháp phòng chống tai nạn lao động, bệnh tật liên quan đến lao động và việc triển khai mở rộng áp dụng hệ thống quản lý, các mô hình thí điểm, hỗ trợ, tư vấn về ATVSLĐ;
Triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động ATVSLĐ.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ huấn luyện:
Huấn luyện mẫu về ATVSLĐ cho các đối tượng thuộc mục tiêu của Kế hoạch;
Huấn luyện truyền thông viên, giảng viên nguồn về ATVSLĐ tại địa phương;
Tuyên truyền, huấn luyện nâng cao năng lực về ATVSLĐ cho cán bộ cấp xã, phường, thị trấn;
Hỗ trợ mở rộng hoạt động huấn luyện ATVSLĐ cho các đối tượng thuộc mục tiêu của Kế hoạch (dựa trên các lớp huấn luyện mẫu).
3. Tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trực tiếp tư vấn, hỗ trợ thông tin cải thiện điều kiện lao động theo phương pháp giáo dục hành động (phương pháp WISE, WISH… của Tổ chức Lao động quốc tế) đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
- Tư vấn, hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý ATVSLĐ (ISO 45001 - 2018).
4. Phối hợp và quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các cơ quan có liên quan trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Kế hoạch.
- Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực hiện công tác ATVSLĐ; Tham dự các hội nghị, hội thảo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức về triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động, về rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động; các chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...
- Các nội dung để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra và sự đóng góp vào mục tiêu chung của Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn huy động hợp tác khác (nếu có).
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chủ động lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ.
- Triển khai áp dụng mẫu việc xây dựng hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ phù hợp cho doanh nghiệp đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai áp dụng mẫu mô hình mô hình ứng dụng giải pháp kỹ thuật an toàn phòng chống các yếu tố nguy hiểm, có hại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ thí điểm các biện pháp kiểm định và phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động cho doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
- Triển khai các lớp huấn luyện mẫu về ATVSLĐ; tư vấn mẫu các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện lao động.
- Triển khai mẫu mô hình ứng dụng giải pháp kỹ thuật an toàn phòng chống các yếu tố nguy hiểm, có hại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ thí điểm các biện pháp kiểm định và phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động cho doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
- Điều phối, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức triển khai thực hiện; chủ động xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổng hợp kết quả triển khai về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung và Bộ chủ quản.
- Hỗ trợ triển khai mẫu các biện pháp chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp thuộc các nhóm bệnh nghề nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Phối hợp hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền, hệ thống đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATVSLĐ đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch cùng với các hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Liên đoàn lao động tỉnh chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức các doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động, an toàn vệ sinh; triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ; ứng dụng khoa học, công nghệ về ATVSLĐ để cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Hội Nông dân tỉnh chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm ATVSLĐ; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở.
7. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác trên địa bàn tỉnh.
8. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn, bảo đảm phù hợp và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; bố trí nguồn lực địa phương để triển khai thực hiện. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ATVSLĐ tại địa phương.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa phương.
9. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
- Chấp hành, thực hiện nghiêm, đầy đủ các quy định của Bộ luật lao động; Luật an toàn, vệ sinh lao động và các văn bản pháp luật của Bộ, ngành Trung ương, văn bản chỉ đạo của tỉnh về công tác ATVSLĐ.
- Tham gia đóng góp nguồn lực vào nội dung của Kế hoạch, thực hiện xã hội hóa công tác ATVSLĐ; tăng cường đầu tư cho các hoạt động đảm bảo ATVSLĐ, thực hiện trách nhiệm xã hội, cộng đồng trong sản xuất kinh doanh.
- Chủ động tham gia cùng các cơ quan, tổ chức giám sát việc thực hiện nội dung liên quan của Kế hoạch, nhất là việc giám sát ý thức chấp hành của người lao động về công tác đảm bảo ATVSLĐ.
Các Sở, ban, ngành, các tổ chức Hội, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh căn cứ Kế hoạch triển khai, thực hiện. Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương, cơ quan, đơn vị gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội trước ngày 30 tháng 10 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội, UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Chương trình 1562/CTr-UBND năm 2022 về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 123/KH-UBND về tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động và tuyên truyền công tác an toàn, vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 5Kế hoạch 497/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 6Công văn 4112/SXD-QLCLXD về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2022 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
- 8Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 3Bộ luật Lao động 2019
- 4Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2022 Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Chương trình 1562/CTr-UBND năm 2022 về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 123/KH-UBND về tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động và tuyên truyền công tác an toàn, vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 9Kế hoạch 497/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 10Công văn 4112/SXD-QLCLXD về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2022 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
- 12Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 153/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định