Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 29 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Chỉ thị 14); Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Đề án 1373), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng xã hội học tập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 1373 phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.

- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao trong Đề án 1373, đảm bảo các điều kiện thuận lợi để mọi người dân được tham gia học tập để trở thành công dân học tập.

2. Yêu cầu

- Xác định đầy đủ, cụ thể nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Đề án 1373 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các nhiệm vụ được xác định có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và đảm bảo tính khả thi.

- Phân công trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ các đơn vị; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các đơn vị trong triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh.

II. MỤC TIÊU XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030

1. Mục tiêu chung

Mọi công dân được học tập thường xuyên, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công dân số, tỉnh Ninh Bình phấn đấu đạt các tiêu chí của danh hiệu “Tỉnh học tập”.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục

- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ (XMC) mức độ 2; tỉnh đạt chuẩn XMC mức độ 2.

- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tỉnh đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.

- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 3.

b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân

- 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin1.

- 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống2.

- 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật; trong đó 12% dân số có trình độ đại học trở lên.

c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Trường Đại học Hoa Lư triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.

- 100% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số; 70% các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện trên môi trường số; hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu về tài liệu học tập ở tất cả các bậc học.

- 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội

- 50% công dân đạt danh hiệu “Công dân học tập”.

- 50% huyện, thành phố được công nhận danh hiệu “Huyện học tập”.

2.2. Mục tiêu đến năm 2030

a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục

- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố đạt chuẩn XMC mức độ 2; tỉnh đạt chuẩn XMC mức độ 2.

- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tỉnh đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.

- Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn và 100% số huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.

b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân

- 80% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin.

- 80% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.

- 70% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.

c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục

- Trường Đại học Hoa Lư triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.

- 100% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số; 90% các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện trên môi trường số; hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến đáp ứng 80% nhu cầu về tài liệu học tập ở tất cả các bậc học.

- 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội

- 75% công dân đạt danh hiệu “Công dân học tập”.

- 75% huyện, thành phố được công nhận danh hiệu “ Huyện học tập”.

- Tỉnh Ninh Bình được công nhận là tỉnh học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập

- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi người dân, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội (Báo Ninh Bình, Đài Truyền hình Ninh Bình…), hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.

- Xây dựng ý thức thường xuyên tự học, tự nâng cao trình độ của mỗi công dân và ý thức trách nhiệm của mỗi gia đình, dòng họ, làng bản, thôn, xóm; mỗi tổ chức, mỗi cơ quan, đơn vị, trường học.

- Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời và Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm.

- Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, các sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

2. Thực hiện cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập

- Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn đánh giá xếp loại “Công dân học tập”, “Cộng đồng học tập cấp xã”, “Đơn vị học tập”, “Huyện/Thành phố học tập” theo tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

- Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng, nhất là các trung tâm học tập cộng đồng ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tạo điều kiện cho người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; thực hiện chính sách hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.

3. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời

3.1. Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của đơn vị, cụ thể:

a) Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; tham gia Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đa dạng phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.

c) Cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người.

d) Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan tổ chức, hỗ trợ người dân học tập suốt đời.

3.2. Tổ chức các chương trình giáo dục trên các kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình của tỉnh.

3.3. Xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập thường xuyên đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.

3.4. Tăng cường năng lực cho trường đại học Hoa Lư, cho các cơ sở giáo dục đại học mở tại địa phương để làm nhiệm vụ là trung tâm xây dựng và phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; phát triển học liệu mở và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phục vụ học tập suốt đời.

4. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng

- Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.

- Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và các quy định của pháp luật.

- Đổi mới mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hóa của địa phương.

5. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời

- Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.

- Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.

- Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.

- Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng; triển khai thực hiện mô hình “Công dân học tập” theo Đề án của Chính phủ.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các đối tác, cá nhân và tập thể ở nước ngoài về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; tạo điều hiện thu hút những giáo viên, chuyên gia giỏi về tỉnh để dạy ngoại ngữ, hỗ trợ các chương trình về văn hóa, giáo dục.

- Tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) điều hành.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép kinh phí thực hiện với các kế hoạch, chương trình có liên quan; các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng các văn bản liên quan để triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ hằng năm; xây dựng chương trình phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh.

- Thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong ngành giáo dục; hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý và giảng dạy trên môi trường số; duy trì, nâng cao tỉ lệ và chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên; rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng, góp phần thúc đẩy phong trào xây dựng xã hội học tập tại các địa phương; tiếp tục thực hiện việc đánh giá xếp loại “Đơn vị học tập” và các mô hình học tập khác theo tiêu chí và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện các phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động; đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.

- Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.

- Triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng là lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.

3. Sở Văn hóa và Thể thao

Nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

4. Sở Tài chính

Căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của luật ngân sách và các quy định hiện hành.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch xây dựng xã hội học tập của tỉnh; tổ chức sản xuất các chương trình phát thanh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về xã hội học tập trên hệ thống cơ sở truyền thanh cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã và Trang thông tin điện tử tổng hợp của Sở; biên tập, cung cấp các tài liệu tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập đến đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.

- Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông mở rộng danh mục, đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.

6. Báo Ninh Bình, Đài Truyền hình Ninh Bình

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài phản ánh các hoạt động thực hiện Kế hoạch xây dựng xã hội học tập của địa phương, đơn vị trong tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi người dân, chính quyền các cấp và các tầng lớp nhân dân về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số.

7. Liên đoàn Lao động tỉnh

- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

- Chỉ đạo công đoàn các cấp hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.

- Đẩy mạnh hiệu quả phong trào hành động cách mạng và thi đua yêu nước trong CNVCLĐ, nòng cốt là thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, phong trào “Ôn lý thuyết, luyện tay nghề, thi thợ giỏi”; tổ chức bình chọn, tôn vinh tấm gương những người thợ giỏi, tài năng, có nhiều sáng kiến, đóng góp cho doanh nghiệp, cho đơn vị vào những dịp “Tháng công nhân” và tổng kết cuối năm.

8. Trường Đại học Hoa Lư

Nghiên cứu xây dựng chương trình, mở thêm loại hình đào tạo từ xa để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; tham gia Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.

9. Đề nghị Ban Tuyên giáo tỉnh ủy

Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập gắn với việc thực hiện Kế hoạch. Định hướng, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác.

- Hội Khuyến học tỉnh: chỉ đạo Hội khuyến học các cấp tuyên truyền việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Hội và hội viên để phát huy vai trò nòng cốt của Hội trong phong trào xây dựng xã hội học tập; Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030” theo hướng nâng cao chất lượng các mô hình học tập.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đánh giá, xếp loại các mô hình học tập trong xã hội một cách thiết thực, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

- Tỉnh Đoàn: Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; phối hợp với các ban ngành liên quan triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ ở nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh: Hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương, có lộ trình thực hiện hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp huyện giai đoạn 2021-2030; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện.

- Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch.

- Duy trì, giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giảm tỷ lệ người mù chữ; tạo điều kiện cho người khuyết tật được đi học và hòa nhập cộng đồng.

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm học tập cộng đồng để phục vụ việc học tập của người dân trong thời đại công nghệ số; bố trí ngân sách cho các trung tâm học tập cộng đồng đảm bảo hoạt động thường xuyên hàng năm.

- Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích các tổ chức cá nhân tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục, ủng hộ, hỗ trợ vật chất, tinh thần cho công tác khuyến học, khuyến tài của địa phương; chỉ đạo đài truyền thanh ba cấp trên địa bàn xây dựng chương trình tuyên truyền về gương điển hình hiếu học, các phong trào xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch của địa phương.

Trên đây là Kế hoạch xây dựng xã hội học tập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh yêu cầu các sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ của Kế hoạch đề ra; giao Sở Giáo dục và Đào tạo đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
NP_VP6_KHGD

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 



1 “Năng lực thông tin” được hiểu là khả năng có thể xác định, tìm kiếm, truy cập và đánh giá nguồn thông tin một cách hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu “tin” và sử dụng “thông tin” đúng đạo đức và pháp luật.

2 “Kỹ năng sống” theo Unesco: là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích ứng cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đây là tập hợp các kỹ năng mà con người được tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm thực tiễn dùng để xử lý các vấn đề và trả lời các câu hỏi trong cuộc sống.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2021 về xây dựng xã hội học tập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 152/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/09/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản